67
Quản lý nhà nước trong GĐĐH-CĐ nói chung và khu vực GDĐHCĐTT nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia, trong thời đại nền kinh tế dựa vào tri thức. Tuy nhiên, không có quốc gia nào có tất cả các câu trả lời cho những vấn đề phức tạp đối mặt với những thách thức mới của thế kỷ 21, đặc biệt là trong hệ thống giáo dục tư thục. Để tự thích nghi với tình thế, nhiều nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển đã hoàn thiện hệ
thống giáo dục đại học, cao đẳng tư thục trong những năm 90 của thế kỷ 20.
Những các bài học từ các nước có thể đưa ra cách thức tiếp cận để có thể dẫn tới những giải pháp tiềm năng. Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về hệ thống đại học tư ở các quốc gia có thể giúp đưa ra các phương án tiếp cận ngày một tối ưu hơn trong phát triển khu vực GDĐHCĐTT ở nước ta.
68
Chương 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC Ở VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC TẠI VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục
2.1.1.1 Tình hình quản lý và phát triển giáo dục ĐH-CĐ
Sự hình thành nền GDĐH-CĐ Việt Nam được đan
h dâu
băn
g viêc̣ nhà nước
phong kiến thời Lý lập ra Quốc tử giám vào năm 1076, trường đại học đầu tiên, để
đào tạo nhân lực cai trị quốc gia. Tuy nhiên, phaỉ theo mô hình phương Tây mới được du nhập vơi
hơn 820 năm sau đó thì GDĐH sự ra đời Viện Đại học Đông
Dương của chính quyền thuộc địa ở Hà Nội năm 1906. Chưa đầy một năm sau
ngày tuyên bố đôc lâp,̣ ngày 10/8/1946 thành lập Bộ Giáo dục, Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra sắc lệnh số 146/SL khẳng định ba nguyên tắc
của nền giáo dục mới: đại chúng hóa, dân tộc hóa và khoa học hóa. Trong giai
đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954), tại các khu vực giải phóng, Mặt trận Việt Minh cũng tổ chức các trường cao đẳng. Điều này cho thấy GDĐH-CĐ đã sớm được coi trọng.
Trong giai đoạn đất nước bị chia cắt (1954-1974),
ở miên
Bắc XHCN cac
trường đại học công được tổ chức và hoạt động theo mô hình của Liên Xô, các
trường đều là của nhà nước, gồm 2 loại chính là đại học tổng hợp và các trương
đại học chuyên ngành kỹ thuật đơn ngành hoặc tập hợp một số ngành, nhà nước chi phối điều kiện tuyển sinh, kế hoạch học tập, chương trình và phương pháp sư phạm, cũng như việc tổ chức đào tạo và cấp văn bằng và học vị [12, tr.81, 82].
Trong thời kỳ này, hệ thông GDĐH-CĐ phát triển nhanh về số trường, số giảng
viên và số sinh viên. Nhà nước quản lý toan
diên
các trường theo kế hoạch tập
trung. Trong thời gian đầu của giai đoạn này, từ năm 1954 đến 1957, Nhà nươc
thực hiện việc ôn
định va
cun
g cô
môt
bươc
cac
trươn
g va
hin
h than
h nhưng
trường đầu tiên theo mô hinh mơi.́ Từ năm 1958 đến 1960, thực hiện chủ trương
xây dựng nhà trường đại học XHCN, quan điểm giáo duc XHCN được xác lập va
cơ chế chủ quản được hin
h than
h. Sự quản lý GDĐH-CĐ theo kế hoạch tập trung
được thể hiện ro
qua viêc
ngan
h đai
hoc
thưc
hiên
kế hoac
h 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965). Từ tháng 10/1965, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp được lập, tách khỏi Bộ Giáo dục, thực hiện chức năng quản lý riêng bậc đại học và trung
69
học chuyên nghiệp theo Nghị định 242/CP ngày 13/02/1966 của Hội đồng Chính phủ [14]. Điều này đã cho thấy sự phát triển của hệ thống GDĐH-CĐ. Vấn đề tự
chủ của trường đại học hầu như không được đặt ra trong khi khai
niêm
“làm chủ
tập thể” được nhấn mạnh. Các trươn
g được xem là cơ quan nhà nươc
thuân
tuy,
cung cấp dịch vụ công cộng và là công cụ thực hiện nhiệm vụ chính trị. Tuyển
sinh được thực hiện với kỳ thi quốc gia kể từ năm học 1970-1971 vơi 3 khối thi
thống nhất [06, tr.62]. Chỉ tiêu tuyển sinh tưn
g trươn
g do Nhà nươc
phân bô.
Nhà
nước bao cấp toàn bộ hoạt đôn
g cua
trươn
g đai
hoc
. Kinh phí và cac
loai
vât
chât
khác được phân bổ theo kế hoạch nhà nươc
. Sinh viên không phai
trả hoc
phí va
được Nhà nước cấp sinh hoạt phí và chỗ ở miên phi.́ Nhà nươć phân công công tác
cho sinh viên tốt nghiêp
vơi
cac
vị trí lao đôn
g thuôc
khu vưc
công đươc
đin
h săn.
GDĐH-CĐ được xem như phúc lợi xã hội do đó nên trong giai đoạn kinh tế khó
khăn nó không được ưu tiên đầu tư [42]. Sự kiểm soát chặt chẽ và quan lý tập
trung của Nhà nước đối với GDĐH-CĐ, một mặt, cho thấy sự phù hợp với hoàn cảnh chiến tranh nhưng mặt khác, cho thấy đây là sự lựa chọn phù hợp vì được sự cổ vũ rất lớn từ thành công vang dội của hệ thống đại học Xô Viết lúc bấy giờ, bất chấp việc trường đại học được tự chủ hay không.
Ở miền Nam, chính quyền Sài gòn một mặt, tiếp tục vận hành một số
trường đại hoc theo mô hình của Pháp, mặt khác, thành lập và quản lý các trương
công đa ngành, các trường tư và cả trường của các tổ chức tôn giáo, quản lý hoạt động theo mô hình Hoa Kỳ với quyền tự chủ cao. Tuyển sinh có sự kết hợp giữa thi
tuyển và ghi danh. Đào tạo thì ap
dun
g học chế tín chỉ. Đảm bảo chất lượng dựa
trên quá trình đào tạo, chủ yếu là ở cấp nhà trường với vai trò các giáo sư được đề cao. Chính quyền phân bổ tài trợ cho các trường công theo chỉ số đầu vào. Các
trường phải cạnh tranh trong cung câp dịch vụ giáo dục. Phong trào đòi tự trị đại
học cũng xuất hiện nhưng cũng không được chính quyền chấp nhận mặc dù quyền tự chủ được đề cao.
Từ khi đất nước thống nhất năm 1975 và trong hơn một thập niên sau đó, hệ
thống GDĐH-CĐ đươc
thống nhất hóa về cách quản lý điều hành. Các trươn
g trên
cả nước được củng cố và phát triển theo mô hình Liên Xô. Các trương tổng hợp
được thành lập ở miền Nam, loại hin
h viện đại học bị xoa
bo,
cac
trươn
g tư được
quốc hữu hóa. Trường đại học được xem như cơ quan hành chính nhà nước, là
công cụ thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thâm
quyên
quan
lý trươn
g tâp
trung vao
chính quyền trung ương nhưng phân tán và chia cắt trong chức năng, nhiệm vụ của
cac
Bộ, ngành. Các Bộ, ngành này thực hiên
thâm
quyên
“kep
”, vừa QLNN vừa chủ
quản. Việc quản lý cac
trường dưa
trên cơ chế “tập trung, quan liêu và bao cấp”
với cơ cấu ra quyết định hướng từ trên xuống. Các trường hầu như không được trao quyền quyết định và chỉ phải chịu trách nhiệm với cơ quan nhà nước.
70
Bảng 2.1 Số liệu thống kê giáo dục đại học cao đẳng
2007-2008 | 2008-2009 | 2009-2010 | 2010-2011 | |
TRƯỜNG/INSTITUTIONS | 206 | 223 | 227 | 223 |
Công lập/Public | 182 | 194 | 197 | 193 |
Ngoài công lập/Non-Public | 24 | 29 | 30 | 30 |
Sinh viên/Students | 422,937 | 476,721 | 576,878 | 726,219 |
Nữ/Female | 214,686 | 244,200 | 305,905 | 386,265 |
Công lập/Public | 377,531 | 409,884 | 471,113 | 581,829 |
Ngoài công lập/Non-Public | 45,406 | 66,837 | 105,765 | 144,390 |
Hệ chính quy/Full time training | 344,914 | 429,544 | 527,533 | 675,724 |
Hệ cử tuyển/Students receiving tied grant | 1,323 | 662 | 794 | 1,060 |
Vừa làm vừa học/In service training | 76,700 | 46,515 | 48,551 | 49,435 |
Học sinh tốt nghiệp/Graduated students | 81,694 | 79,199 | 96,325 | 130,966 |
Giảng viên/Teaching Staff | 17,903 | 20,183 | 24,597 | 23,622 |
Nữ/Female | 8,796 | 10,071 | 11,970 | 12,051 |
Công lập/Public | 16,340 | 17,888 | 20,125 | 19,933 |
Ngoài công lập/Non-Public | 1,563 | 2,295 | 4,472 | 3,689 |
Phân theo trình độ chuyên môn/ Professional qualification by classifying | ||||
Tiến sĩ/PhD | 243 | 338 | 656 | 586 |
Thạc sĩ/Master | 4,854 | 5,785 | 6,859 | 7,509 |
ĐH, CĐ/University & College | 12,468 | 13,689 | 16,242 | 14,939 |
Trình độ khác/Other degree | 338 | 371 | 840 | 588 |
ĐẠI HỌC | ||||
TRƯỜNG/INSTITUTIONS | 140 | 146 | 149 | 163 |
Công lập/Public | 100 | 101 | 103 | 113 |
Ngoài công lập/Non-Public | 40 | 45 | 46 | 50 |
Sinh viên/Students | 1,180,547 | 1,242,778 | 1,358,861 | 1,435,887 |
Nữ/Female | 571,523 | 602,676 | 659,828 | 693,175 |
Công lập/Public | 1,037,115 | 1,091,426 | 1,185,253 | 1,246,356 |
Ngoài công lập/Non-Public | 143,432 | 151,352 | 173,608 | 189,531 |
Hệ chính quy/Full time training | 688,288 | 773,923 | 862,569 | 970,644 |
Hệ cử tuyển/Students receiving tied grant | 5,765 | 5,562 | 7,189 | 7,448 |
Vừa làm vừa học/In service training | 486,494 | 463,293 | 489,103 | 457,795 |
Học sinh tốt nghiệp/Graduated students | 152,272 | 143,466 | 161,151 | 187,379 |
Giảng viên/Teaching Staff | 38,217 | 41,007 | 45,961 | 50,951 |
Nữ/Female | 16,459 | 18,185 | 20,849 | 23,306 |
Công lập/Public | 34947 | 37,016 | 40,086 | 43,396 |
Ngoài công lập/Non-Public | 3,270 | 3,991 | 5,875 | 7,555 |
Phân theo trình độ chuyên môn/ Professional qualification by classifying | ||||
Tiến sĩ/PhD | 5,643 | 5,879 | 6,448 | 7,338 |
Thạc sĩ/Master | 15,421 | 17,046 | 19,856 | 22,865 |
Chuyên/k I & II/ Professional disciplines | 314 | 298 | 413 | 434 |
ĐH, CĐ/University & College | 16,654 | 17,610 | 19,090 | 20,059 |
Trình độ khác/Other degree | 185 | 174 | 154 | 255 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Trường Tư Thục Kiểu Mẫu Ở Thụy Điển
- Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam - 8
- Bài Học Kinh Nghiệm Trong Vai Trò Quản Lý Nhà Nước Đối Với Khu Vực Giáo Dục Đại Học Cao Đẳng Tư Thục Tại Việt Nam
- Hoàn Cảnh Ra Đời Của Các Trường Đh-Cđ Ngoài Công Lập Và Tư Thục Ở
- Thực Trạng Các Trường Trong Khu Vực Giáo Dục Đại Học Cao Đẳng Tư Thục
- Cơ Cấu Tổ Chức Trường Đh Tư Thục Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
Nguồn: Trang Website Bộ Giáo dục và Đào tạo
71
2008- | 2009- | 2010- | |
2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
Số lượng sinh viên
2,000,000
1,800,000
1,600,000
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
Năm
Công lập/Public
Ngoài công lập/Non-Public
Hình 2.1 Số lượng sinh viên đại học cao đẳng qua các năm
Sau 25 năm đổi mới kể từ năm 1986, hệ thống GDĐH-CĐ Việt Nam phát triển cả về quy mô và đa dạng về loại hình, hình thức đào tạo, cung cấp nguồn lao động chủ yếu có trình độ cao cho công cuộc CNH, HĐH đất nước. Đến năm học
2010-2011, cả
nước có 163 trươn
g đai
hoc
, 223 trường cao đẳng, gần 50 ngàn
giảng viên và 1,45 triệu sinh viên. So với năm 1987 (63 trường) số trường đại học tăng hơn 2,5 lần. Các trường công giữ vai trò chủ đạo, chiếm 69,32% số trường, 87,92% số sinh viên và 85,17% số giảng viên. Bảng 2.1 cho thấy trong 4 năm (từ
năm hoc 2007-2008 đêń 2010-2011) số trường tăng bình quân 10,8%, trong đó ngoài
công lập tăng 17,37%; số sinh viên tăng bình quân 3,87%, trong đó ngoài công lập tăng 4,7%; và số giảng viên tăng bình quân 4,92%; Số sinh viên/vạn dân là 168 chưa đạt mục tiêu mong đợi là 200. Với dân số trẻ gần 90 triệu người nhưng GDP/người đạt thấp, chỉ 2.363 đô la Mỹ, tạo sức ép thực sự cho hệ thống GDĐH- CĐ. Nhu cầu và quy mô GDĐH-CĐ tăng nhanh, một mặt, tạo áp lực lớn cho toàn hệ thống, còn mặt khác, nó là sự thách thức đối với QLNN về GDĐH-CĐ theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, hệ thống GDĐH-CĐ dần
được cấu trúc lại. Để đảm bảo tính thống nhất trong quản ly, năm 1990 Bộ GD&ĐT
được thành lập. Từ năm 1993, “sự nghiệp đổi mới mới đi vào cơ cấu tổ chức và nội dung đào tạo và Nhà nước bắt đầu đã có một vài đầu tư điều kiện vật chất
khá hơn cho sự đổi mới đó.” [43, tr.25]. Hệ thống giáo dục có sự thay đôi cả theo
chiều doc
lẫn chiều ngang, có sự tham gia cuả cac
nhà cung cấp ngoài nhà nươc
cả
72
trong và ngoài nươc
, có sự bổ sung một số đai
hoc
đa lin
h vưc
công lâp
man
h lam
nòng cốt mà cac
đại học quốc gia, đại học vùng là ví dụ, có sự ra đơi
cua
các trương
đại học mở, các trường cộng đông, các trường ngoài công lập v.v... Quản lý nhà
nước có sự liên hệ với thị trường. Các trường có thể tìm kiếm các nguồn thu nhập khác ngoài NSNN. Nó cho thấy sự thay đổi trong nhận thức về quản lý giáo dục.
Nhà nước chỉ tập trung vao vai trò quản lý vĩ mô, định hướng, theo dõi, giám sát
hoạt động của toàn hệ thống trong khi trươn
g đai
hoc
được tăng quyền tự chủ đê
quản lý về chuyên môn, học thuật. So với thời kỳ trước đổi mới, QLNN về
GDĐH-CĐ có sự thay đổi đáng kể (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về GDĐH-CĐ trước và sau đổi mới
Thời kỳ trước đổi mới (từ năm 1986 trở về trước) | Thời kỳ từ sau đổi mới (từ sau năm 1986) | |
Mô hình QLNN về GDĐH-CĐ | Tập trung hóa cao, dựa trên sự kiểm soát nhà nước | Phân cấp, thị trường định hướng XHCN, tăng quyền hạn và trách nhiệm cho các trường |
Sự điều chỉnh của Nhà nước | Mang tính chi tiết và có tính bắt buộc đối với trường đại học, cao đẳng | Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hành động, chủ động của trường đại học, cao đẳng |
Lập kế hoạch | Mang tính toàn diện, do Nhà nước thực hiện, là công cụ kiểm soát | Được chú trọng hơn ở cấp trường, là cơ sở để Nhà nước kiểm soát và giám sát |
Tự chủ của trường đại học | Nhà nước không trao quyền cho trường đại học, cao đẳng | Nhà nước tăng cường tự chủ, cho trường đại học, cao đẳng |
Tự chịu trách nhiệm của trường đại học | Chủ yếu là trách nhiệm chính trị, với cấp trên, và mang tính nội bộ | Thúc đẩy trách nhiệm giải trình với các bên liên quan |
Đầu tư và phân bổ nguồn tài trợ | Chủ yếu từ NSNN, phân bổ theo đầu vào | Từ NSNN và các nguồn khác; phân bổ theo đầu vào, có cạnh tranh ở một số nguồn quỹ công |
Sự liên hệ với thị trường lao động | GDĐH-CĐ là dịch vụ công cộng thuần túy, phục vụ vị trí lao động do Nhà nước định sẵn. | GDĐH-CĐ phục vụ nhiều thành phần kinh tế, có sự tương tác và có thể trao đổi |
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Giáo dục đại học cao đẳng Việt nam đã có thay đổi và phát triển, phần nào
73
cho thấy sự đổi mới trong nhận thức về giảm bớt sự kiểm soát chi tiết một cách “thận trọng” của Nhà nước trong quản lý các trường đại học tư thục. Về tổng thể, hầu hết các trường không chịu sự quản lý của Nhà nước theo kiểu bao cấp và kiểm soát chặt chẽ. Do đặc điểm lịch sử, việc quản lý và chịu trách nhiệm của cơ quan nhà nước là rất phân tán, chưa thích ứng kịp với cơ chế thị trường. QLNN còn thiếu sự tham gia của các lượng lực xã hội. Với cơ cấu tổ chức và phân quyền QLNN như hiện nay, nhiều cơ quan nhà nước tham gia quyết định những công việc mà đáng lý ra phải do nhà trường quyết định (xem Bảng 2.3) dẫn đến vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa được phát huy đúng mức. Với các trường tư thục Bộ giáo dục và đào tạo có phân quyền mạnh hơn tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập chồng chéo nên chưa pháp huy hết hiệu quả của các trường.
Bảng 2.3 Một số nội dung quản lý của trường ĐH-CĐTT có thẩm quyền quyết định
Cơ quan có quyền quyết định | |||
Trường ĐH-CĐTT | Bộ chủ quả/UBND | Bộ QLNN về GD&ĐT | |
Định ra sứ mạng, chiến lược phát triển | | ||
Tuyển sinh | | ||
Xây dựng chương trình đào tạo | | | |
Mở ngành đào tạo | | | |
Cấp văn bằng | | | |
Phát hành phôi văn bằng | | ||
Xác định ưu tiên nghiên cứu | | ||
Quyết định về cơ sở vật chất | | ||
Tổ chức bộ máy và nhân sự | | ||
Bổ, miễn và bãi nhiệm hiệu trưởng | | ||
Định biên chế | | ||
Cử cán bộ đi công tác nước ngoài | | ||
Phong chức danh khoa học và sư phạm | | | |
Trả lương | | ||
Phân bổ ngân sách bên trong | | ||
Định mức thu và sử dụng học phí | | ||
Đầu tư các dự án | | | |
Đảm bảo chất lượng | | | |
Trách nhiệm giải trình | | | |
Bổ, miễn và bãi nhiệm HĐQT | |
Nguồn: Tổng hợp từ quá trình nghiên cứu
74
Cơ chế thị trường định hướng XHCN cũng ảnh hưởng đến quy mô phát triển trong toàn khu vực GDĐHCĐTT. Các yếu tố và quy luật thị trường sẽ tác động đến quá trình ra quyết định QLNN đối với khu vực này. Việc cho phép các nhà cung cấp ngoài nhà nước tham gia cung cấp dịch vụ GDĐH-CĐ thông qua chính sách xã hội hóa giáo dục hay mở cửa thị trường giáo dục v.v... đã làm giảm tình trạng “độc quyền” của các nhà cung cấp thuộc Nhà nước và tăng quyền lựa chọn cho người dân, nhất là thúc đẩy trách nhiệm của trường đại học. Song song đó, Nhà nước cũng đã đưa nhiều biện pháp nhằm hạn chế những mặt trái của thị trường mà việc quy định “cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.” [40].
Cơ chế thị trường mang đến cho Nhà nước và nhà trường với cả cơ hội và thách thức, không chỉ phải gắn chính sách và hoạt động với nhu cầu mà còn phải ứng phó với biến động của thị trường. Tuy nhiên, Nhà nước còn chưa tạo cơ chế thích ứng gắn kết các trường đại học với nền KTTT định hướng XHCN, cấp bộ còn thiếu sự giám sát quá trình hoạt động của các trường và chưa đưa được những chỉ đạo cơ bản nên có hiện tượng tự phát hoặc “phá rào” dẫn đến một số rối loạn trong chỉ đạo và thực hiện [53, tr.92].
Bảng 2.4 Quản lý nhà nước về giáo dục đại học-cao đẳng tư thục
Kiể u trả lời | Trung bình (M) | Độ lệch chuẩn (S.D.) | Tần suất trả lời (F) (%) | ||||
4 | 3 | 2 | 1 | ||||
1. Sự phối hợp mang tính pháp lý giữa Bộ GD&ĐT và các tổ chức trung gian, Hiệp hội các trường ngoài công lập | M | 3,24 | 0,71 | 37 | 48 | 10 | 2 |
2. Phân cấp chính quyền cấp tỉnh quản lý các trường ĐH-CĐ ngoài công lập | Đ | 1,94 | 0,85 | 3 | 23 | 36 | 35 |
3. Thể chế hóa sự phân cấp và cơ chế phối hợp QLNN với HTĐH-CĐTT | M | 3,32 | 0,70 | 42 | 45 | 7 | 2 |
Ghi chú: Kết quả khảo sát các nhà quản lý giáo dục tại Việt Nam; Kiểu trả lời, M: Mong muốn; Đ: Đồng ý. Tần suất trả lời, 4: Tích cực nhất, 1: Không tích cực nhất
Kết quả khảo sát ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, qua Bảng 2-4, Mục 1, với hơn 89% ý kiến (M=3,24) mong muốn, cho thấy sự phối hợp mang tính pháp lý