ổi, nhãn, na... trên vùng đồi thấp cho năng suất và chất lượng cao. Đó là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi để Kim Bảng phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội của địa phương.
2.1.2. Những thành tựu cơ bản về GDĐT huyện Kim Bảng
Quy mô giáo dục tiếp tục ổn định và phát triển; giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tiếp tục được củng cố duy trì vững chắc các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập.
Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng được nâng lên. Giáo dục mầm non thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, giảm dần tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Đối với giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực cả về lượng và chất trong chất lượng giáo dục đào tạo. Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT huyện Kim Bảng tiếp tục đứng tốp đầu trong toàn tỉnh. Tính đến tháng 5 năm 2019, toàn huyện đã có 54/54 trường đạt tỉ lệ 100% số trường học đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí, sắp xếp, sử dụng theo đúng định mức biên chế, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định ở từng cấp học, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng. Công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm, chất lượng giảng dạy và tay nghề giáo viên từng bước được nâng cao.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục được bổ sung đáp ứng các tiêu chuẩn Bộ GDĐT đã quy định và theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hóa. Theo kế hoạch, tính đến hết năm học 2019-2020, 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, trong đó chuẩn mức độ 2 chiếm 35,6%.
Ngành tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, đội ngũ cán bộ, viên chức nhận thức và hành động đúng đắn về phong trào thi đua “Hai tốt”, phong trào “thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận động lớn của ngành. Các phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả rõ rệt. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục huyện Kim Bảng được UBND tỉnh tặng Bằng khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.3. Tình hình Giáo dục cấp trung học cơ sở
Năm học 2019-2020, quy mô toàn huyện có 18 trường THCS với 7.660 HS. Về đội ngũ: Cán bộ quản lý có 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn; 100 cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên. Đối với giáo viên có 100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó trình độ trên chuẩn là 259/388 đạt 66,75%; cơ cấu giáo viên theo môn phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Nhân viên cơ
bản đảm bảo có đủ nhân viên hỗ trợ, phục vụ theo vị trí việc làm quy định.
Các trường THCS trong huyện đã tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, thực hiện tốt nền nếp, kỉ cương trường học. Chất lượng trí dục có nhiều chuyển biến tích cực, hằng năm kết quả xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả cao so với mặt bằng chung của tỉnh.
Các trường thực hiện tốt việc dạy học tích hợp các nội dung giáo dục địa phương ở các môn KHXH theo bộ tài liệu của Sở GDĐT ban hành. Tổ chức tốt các đợt Hội thảo các môn học, Hội thảo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9; Tập huấn biên soạn đề kiểm tra theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT; tiếp tục xây dựng “mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục HS” và tích cực vận dụng các thành tố tích cực của mô hình VNEN vào quá trình dạy và học.
* Giáo dục đạo đức: Các hoạt động GD đạo đức HS được chú trọng với nhiều biện pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên
lớp, hoạt động trải nghiệp sáng tạo... Tỉ lệ HS xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt cao, không có HS mắc các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
* Công tác TVTL cho HS: Các hoạt động tác TVTL cho HS đã được quan tâm. Phòng GDĐT Kim Bảng chỉ đạo các nhà trường thành lập Tổ tư vấn, hỗ trợ HS, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Nam, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động trong mỗi nhà trường, nhất là giáo dục đạo đức HS, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện. Công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS từng bước có kết quả, góp phần phân luồng HS sau THCS.
* Kết quả giáo dục toàn diện năm học 2018-2019 đạt được như sau:
- Xếp loại hạnh kiểm: loại tốt có 6.641/7.660 HS= 86,70%, loại khá có 937/7.660 HS=13,24%, loại trung bình có 82/7.660 HS= 1,67%.
- Xếp loại học lực: loại giỏi có 1.319/7.660 HS= 17,22%, loại khá có 3.445/7.660 HS= 44,98%, loại trung bình có 2.661/7.660 HS= 34,74%, loại yếu có 217/7.660 HS= 2,83%.
- Xét tốt nghiệp lớp 9 hệ chính quy có 1.869/1.845 HS đỗ, đạt tỷ lệ 98,72%, trong đó loại giỏi chiếm 17,34%, loại Khá chiếm 42,98%, loại trung bình chiếm 39,67%; hệ GDTX có 12/13 HS đỗ, đạt tỷ lệ 92,3%, trong đó 12/12 HS=100% đạt loại trung bình.
- Kết quả thi tuyển sinh lớp 10 THPT, huyện liên tục nhiều năm liền dẫn đầu tỉnh.
- Kết quả các kỳ thi, kiểm tra chất lượng học sinh giỏi, thi khoa học kĩ thuật cấp huyện:
+ Kỳ thi HS giỏi lớp 9 cấp huyện có 245 HS dự thi, trong đó có 143 HS đạt giải, tỷ lệ 58,4% (gồm 7 giải Nhất, 12 giải Nhì, 29 giải Ba và 86 giải Khuyến khích).
+ Kỳ kiểm tra chất lượng HS giỏi lớp 6, 7, 8 có 1086 HS dự kiểm tra, trong đó có 631 HS đạt giải, tỉ lệ 58,1% (gồm 17 giải Nhất, 76 giải Nhì, 160 giải Ba và 378 giải Khuyến khích).
+ Kỳ thi HS giỏi thể dục thể thao cấp huyện có 541 HS dự thi, trong đó môn Điền kinh, Cầu lông, Bóng bàn có 148 HS đạt giải (gồm 14 giải Nhất, 18 giải Nhì, 38 giải Ba, 79 Khuyến khích), môn Bóng đá có 8 đội bóng đạt giải cấp huyện (gồm 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 4 giải khuyến khích)
+ Kỳ thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện có 43 dự án dự thi, trong đó 23 dự án đạt giải (gồm 01 giải Nhất, 05 giải Nhì, 06 giải Ba và 11 giải Khuyến khích).
- Kết quả các kỳ thi, cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia
+ Tham gia kỳ thi chọn HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh có 80 HS của 18 trường THCS trong huyện dự thi, kết quả có 44 HS của 15 trường THCS trong huyện đạt giải, tỉ lệ 55%, trong đó có 02 giải Nhất, 10 giải Nhì, 8 giải Ba, 24 giải Khuyến khích.
+ Thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh có 06 dự án dự thi, trong đó 04 dự án đạt giải gồm 01 giải Nhì và 03 giải tư. Tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia có 01 dự án được giải thưởng của Nhà tài trợ cuộc thi.
+ Thi HS giỏi thể dục thể thao cấp tỉnh, trong 04 môn dự thi có 03 môn đạt giải gồm môn Bóng đá đạt giải Nhất, môn Điền kinh đạt giải Nhất, Môn Bóng bàn đạt giải Khuyến khích.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công tác phân luồng HS sau THCS:
Bảng 2.1. Kết quả hướng nghiệp, phân luồng sau THCS
TS HS lớp 9 | Tốt nghiệp THCS | Số HS học THPT | Số HS học văn hóa nghề | Số HS học nghề | Số HS lao động tự do | |||||
SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | |||
2017-2018 | 1878 | 1856 | 1435 | 76,41 | 213 | 11,34 | 101 | 5,38 | 129 | 6,87 |
2018-2019 | 1869 | 1845 | 1386 | 74,16 | 200 | 10,7 | 156 | 8,35 | 127 | 6,79 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Về Quản Lý Hoạt Động Tvtl Cho Hs Trong Nhà Trường
- Hoạt Động Tvtl Cho Hs Ở Trường Trung Học Cơ Sở
- Giám Sát, Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Và Sơ Kết, Tổng Kết Hoạt Động Tvtl
- Thực Trạng Các Lực Lượng Xã Hội Tham Gia Tvtl Cho Hs Các Trường Thcs Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
- Thực Trạng Tổ Chức Các Hình Thức Tvtl Cho Hs Ở Các Trường Thcs Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
- Thực Trạng Về Kiểm Tra, Đánh Giá Hoạt Động Tvtl Cho Hs
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
+ Tổ chức thi và đề nghị Sở cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS với kết quả: tổng số HS dự thi: 434, số HS bỏ thi: 8 HS. Kết quả chung: số HS đỗ: 426 HS, đạt tỷ lệ: 100%. Trong đó: loại Giỏi: 311 HS, đạt tỷ lệ: 73%; loại Khá: 110 HS, đạt tỷ lệ: 25,83%; loại TB: 5 HS; đạt tỷ lệ: 1,17%.
Tuy vậy, công tác TVTL cho HS và QL công tác này trên địa bàn huyện Kim Bảng còn có nhiều hạn chế: cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí triển khai các hoạt động tư vấn còn thiếu; kiến thức về tư vấn và kinh nghiệm và hoạt động của Tổ tư vấn, hỗ trợ HS còn hạn chế; công tác QL của các nhà trường về công tác TVTL chưa được quan tâm như các hoạt động khác...
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập số liệu để phân tích thực trạng hoạt động TVTL cho HS và quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.2.1. Nội dung
- Thực trạng hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- Thực trạng quản lý hoạt động TVTL cho HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành
- Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu khảo sát (mẫu phiếu 01; mẫu phiếu 02; mẫu phiếu 03) kết hợp với phương pháp phỏng vấn dành cho đối tượng CBQL, GV, LLXH và HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.
- Đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động TVTL cho HS ở trường THCS Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ở 4 mức độ: Rất quan trọng, Khá quan trọng, Quan trọng, Không quan trọng/Tốt, khá, TB, Yếu/ Rất thường xuyên, Thường xuyên, Thỉnh thoảng, Không bao giờ/ Rất cao, cao, bình thường, thấp/ Rất ảnh hưởng, Khá ảnh hưởng, Ảnh hưởng và không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ tương ứng là 4, 3, 2, l. Tính điểm TB với các mức: Tốt 3.25≤ TB ≤4; Khá 2.5≤ TB ≤3.24; Trung bình 1.75≤ TB ≤2.49; Yếu 1≤ TB ≤1.49 (min = 1, max = 4).
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Địa bàn khảo sát: Tại các trường THCS huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
- Khách thể khảo sát:
+ 05 Chuyên viên Sở GDĐT tỉnh Hà Nam (Phòng Chính trị, tư tưởng: 02; Phòng Giáo dục Trung học: 02 và Phòng Tổ chức cán bộ: 01);
+ 05 Chuyên viên Phòng GDĐT huyện Kim Bảng (Tổ THCS và chuyên viên phụ trách công tác học sinh);
+ 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Kim Bảng;
+ 140 giáo viên ở các trường THCS huyện Kim Bảng. Tổng khách thể khảo sát CBQL, GV: 190 người.
+ 50 người là đại diện tổ chức đoàn thể, CMHS ở các trường THCS huyện Kim Bảng
+ 300 HS ở các trường THCS huyện Kim Bảng.
2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn
2.3.1. Thực trạng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ HS về hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 1 (phụ lục 01, 02, 03) đối với CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, LLXH và HS về tầm quan trọng hoạt động TVTL cho HS các trường THCS huyện Kim Bảng
Đối tượng | Mức độ (%) | ||||||||
Rất quan trọng | Khá quan trọng | Bình thường | Không quan trọng | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | CBQL,GV N=190 | 120 | 63.2 | 50 | 26.3 | 20 | 10.5 | 0 | 0.0 |
2 | LLXH N=50 | 30 | 60.0 | 10 | 20.0 | 5 | 10.0 | 5 | 10.0 |
3 | HS N=300 | 200 | 66.7 | 30 | 10.0 | 30 | 10,0 | 40 | 13.3 |
Nhận xét:
- Đánh giá của CBQL, GV nhà trường về tầm quan trọng hoạt động TVTL cho HS chiếm tỉ lệ cao: 63.2 % đánh giá rất quan trọng; 26.3% đánh giá khá quan trọng: 10.5% đánh giá bình thường và không có ai đánh giá không quan trọng. Như vậy, có thể thấy, đội ngũ CBQL, GV nhà trường có nhận thức tốt về hoạt động TVTL cho HS.
- Ý kiến của LLXH, trong đó CMHS là chủ yếu cho thấy vẫn còn một bộ phận nhỏ (chiếm tỉ lệ 10.0% đánh giá không quan trọng). Nguyên nhân chính là do LLXH chưa có hiểu biết đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS, họ nghĩ rằng chỉ HS gặp phải những vấn đề về tâm lý mới cần được tư vấn và ngược lại, đôi khi họ cho rằng việc làm này là không cần thiết đối với những HS phát triển bình thường.
- Ý kiến đánh giá của HS cho thấy các em cũng đã nhận thức được phần nào về tầm quan trọng của hoạt động TVTL cho HS. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận HS đánh giá không quan trọng, chiếm 13,3%. Một số HS trường THCS hiện nay còn khá mơ hồ về nhận biết những khó khăn tâm lý mình gặp
phải. Thông thường, những nội dung TVTL rất gần gũi gắn với hoạt động hàng ngày của HS cũng làm các em e ngại.
2.3.1.2. Thực trạng nhu cầu TVTL của HS các trường THCS huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Sử dụng kết quả khảo sát ở câu hỏi số 2 (phụ lục 01, 02, 03) đối với CBQL, GV, LLXH và HS về nhu cầu TVTL cho HS nhà trường, tác giả đã thu được bảng sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, LLXH, HS về nhu cầu TVTL cho HS
Đối tượng | Mức độ | TB | Thứ bậc | ||||||||
Rất cao | Cao | Bình thường | Thấp | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Cán bộ quản lý | 30 | 60 | 14 | 28 | 6 | 12 | 0 | 0 | 3.48 | 1 |
2 | Giáo viên | 68 | 48.6 | 42 | 30.0 | 30 | 21.4 | 0 | 0 | 3.27 | 2 |
3 | Các lực lượng xã hội | 16 | 32 | 20 | 40 | 14 | 28 | 0 | 0 | 3.04 | 3 |
4 | Học sinh | 72 | 24.0 | 101 | 33.7 | 100 | 33.3 | 27 | 9.0 | 2.73 | 4 |
Điểm TB | 3.13 |
Nhận xét:
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tiễn nhu cầu TVTL của HS, kết quả đạt được 3.13, đánh giá ở mức nhu cầu cao. CBQL, GV, LLXH và HS đánh giá khá rõ ràng về nhu cầu được tư vấn của HS. Trong cuộc sống và học tập các em có những khó khăn với mức độ khác nhau, có những khó khăn các em có thể vượt qua, có những khó khăn các em cần được trợ giúp. Là những người hằng ngày tiếp xúc, giáo dục, lắng nghe, chia sẻ với HS, hơn nữa lại nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em, các nhà CBQL giáo dục và giáo viên là những người hơn ai hết thấu hiểu được rõ ràng những khó khăn,