lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay.
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
Nguyên nhân dẫn tới thực trạng có nhiều nguyên nhân khác nhau: nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động TN còn hạn chế, nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa đầy đủ, cha mẹ học sinh chưa nhận thức đúng về hoạt động TN, chưa tích cực phối hợp tham gia, nguyên nhân về thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động chưa có những chính sách cụ thể cho việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường.
1. Nguyên nhân do giáo dục
- Chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về kiến thức, các hoạt động TN chưa thực sự được coi trọng. Chưa thực sự trở thành một môn học chính khóa. Chưa mang tính bắt buộc, vẫn còn lồng ghép trong nhiều nội dung học khác nhau. Nội dung của các hoạt động TN chưa được xây dựng bài bản, thiếu tính phong phú và đa dạng.
2. Nguyên nhân từ phía giáo viên
Một bộ phận CBGV chưa thấy hết tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động TN đối với việc hình thành phẩm chất và năng lực của học sinh. Bản thân họ cũng còn thiếu vốn sống thực tế, phương pháp và kinh nghiệm xử lý tình huống một cách khoa học, linh hoạt. Bên cạnh đó áp lực về công tác chuyên môn là quá lớn, cho nên họ chủ yếu tập trung thời gian, công sức để làm tốt công tác chuyên môn; ít có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu, sưu tầm tài liệu, kinh nghiệm để tổ chức hoạt động TN được phong phú và đa dạng hơn.
3. Nguyên nhân từ phía gia đình
- Nhiều gia đình chưa đủ hiểu tâm lý của con em mình và đủ khả năng dạy cho con em mình những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Đa phần các em xa gia đình
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Kết Quả Tổ Chức Hđtn Cho Học Sinh Bán Trú Ở Các Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
- Thực Trạng Quản Lý Hđtn Cho Học Sinh Bán Trú Ở Các Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
- Thực Trạng Kiểm Tra Đánh Giá Hoạt Động Tn Của Học Sinh Bán Trú Trong Các Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
- Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Bán Trú Các Trường Trung Học Phổ Thông Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
- Tăng Cường Chỉ Đạo Triển Khai Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Bán Trú Ở Trường Các Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
- Kết Quả Khảo Sát Tính Cần Thiết Của Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Tn Cho Học Sinh Bán Trú Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
trong một thời gian dài, chủ yếu bán trú tại nhà trường. Việc hỗ trợ giáo dục từ gia đình là hạn chế.
4. Về cơ sở vật chất
Hoạt động TN muốn thành công và có hiệu quả cao đòi hỏi phải đáp ứng một điều kiện vật chất lớn. Điều này thường vượt quá nguồn lực tài chính của nhà trường. Chính vì thế các hoạt động TN diễn ra còn mang tính đơn điệu, tẻ nhạt, chưa khuyếch trương được tiếng vang của các chương trình, chưa lôi cuốn các em học sinh tham gia một cách nhiệt tình hăng hái. Các hoạt động trải nghiệm diễn ra bên ngoài nhà trường thường khó thực hiện, vì thế, nội dung học còn lý thuyết, thiếu tính thực tiễn.
Hoạt động TN cho học sinh luôn cần có sự cẩn thận, tỷ mỉ để các em có thể nhận được sự giáo dục tốt nhất, học hỏi được những kiến thức cũng như cách ứng xử ngoài đời và các năng lực xã hội cần thiết. Những nguyên nhân trên cần được khắc phục kịp thời để hiệu quả của chương trình TN đạt kết quả đúng với ý nghĩa và vai trò của nó. Góp phần đào tạo thế hệ con người vừa đủ đức vừa đủ tài để xây dựng khu vực vùng cao ngày một phát triển.
Kết luận chương 2
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú ở các trường THPT phía tây tỉnh Yên Bái, đã được triển khai thực hiện tại các nhà trường. Trong chương 2, đề tài đã đề cập đến những thuận lợi, khó khăn trong quản lý hoạt động trải nghiệm từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức chỉ đạo thực hiện; kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú ở các trường THPT phía tây tỉnh Yên Bái.
Hoạt động trải nghiệm đã mang lại những kết quả giáo dục quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên, chưa đạt hiệu quả cao về chất lượng, chưa có chiều sâu, còn tồn tại một số hạn chế cơ bản, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan mà cụ thể là:
- Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. Thiếu những văn bản quản lý, hướng dẫn cụ thể thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chương trình chưa mang tính bắt buộc, vẫn còn lồng ghép trong nhiều nội dung học khác nhau. Nội dung của các hoạt động TN chưa được xây dựng bài bản, thiếu tính phong phú và đa dạng.
- Một bộ phận CBGV chưa thấy hết tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động TN đối với việc hình thành phẩm chất và năng lực của học sinh
- Khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, về năng lực giáo viên, trình độ nhận thức của học sinh. Việc hỗ trợ và tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà trường chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh, cha mẹ học sinh và cộng đồng để tổ chức hoạt động trải nghiệm…
Kết quả thu được cho thấy, cần phải có những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú ở các trường PHPT phía tây tỉnh Yên Bái. Hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện thành công công cuộc đổi mới quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động trải nghiệm nói riêng tại các nhà trường THPT và yêu cầu phát triển giáo dục đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC PHÍA TÂY TỈNH YÊN BÁI
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm
3.1.1. Định hướng đổi mới hoạt động giáo dục ở trường trung học phổ thông
Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin, quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Giáo dục phổ thông được coi là nền tảng văn hoá dân tộc, là sức mạnh tương lai của dân tộc. Nó xây dựng cho thế hệ trẻ cơ sở vững chắc để phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị lực lượng cho xã hội, tạo nguồn để bổ sung đội ngũ giai cấp công nhân, đào tạo cán bộ và nhân tài cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật và tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Nội dung giáo dục THPT phải toàn diện bao gồm đạo đức, trí dục, thể dục, mỹ dục và giáo dục lao động, thông qua nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Chú trọng thực hiện tốt yêu cầu giáo dục về chính trị - tư tưởng về văn hoá, khoa học và nghề nghiệp, bồi dưỡng học sinh cả mặt quan điểm, phương pháp, kiến thức, kỹ năng, đảm bảo tính chất cơ bản, hiện đại, thiết thực của học vấn phổ thông nhằm tạo điều kiện cho học sinh ra trường có thể sống và làm việc tốt nhất cho đất nước, cho cách mạng và có khả năng vươn lên không ngừng. Tập trung một lượng
đáng kể triển khai “mũi nhọn” bằng cách mở rộng lớp chọn, lớp chuyên, trường chuyên theo mục tiêu mới là đào tạo nhân tài cho đất nước.
Thực hiện một số nhiệm vụ phát triển các ngành học: mở rộng giáo dục nghề nghiệp, hướng nghiệp, hình thành cấp trung học chuyên ban; xác định lại mục tiêu, điều chỉnh chương trình, cải tiến sách giáo khoa, phương pháp GD&ĐT cho các cấp học, bậc học, các loại hình học tập, đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học (áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề); khôi phục nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong dạy và học để phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập của đất nước.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, đổi mới chương trình giáo dục THPT với những nội dung cơ bản như sau:
- Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học;
- Chương trình dạy học: Chuyển từ tập trung, bao cấp sang phân cấp: Chương trình khung của Bộ, chương trình địa phương, chương trình nhà trường;
- Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản, chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn và hội nhập quốc tế;
- Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, học sinh tiếp thu thụ động (hoạt động dạy của giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho học sinh, học sinh tự lực, chủ động trong học tập (hoạt động học của học sinh là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng dẫn);
- Hình thức dạy học: Các giờ học chuyển từ chủ yếu diễn ra trên lớp học truyền thống sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và ngoài lớp học, ngoài nhà trường: dạy học tại di sản, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh, tăng cường các hoạt động xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm …Từ chủ yếu dạy học toàn lớp sang kết hợp giữa dạy học nhóm nhỏ, cá nhân với toàn lớp học.
- Kiểm tra đánh giá: Từ chủ yếu kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức sang đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của học sinh.
- Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet;... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời.
Từ thay đổi cách tiếp cận các thành tố của quá trình dạy học, đòi hỏi công tác quản lý trong nhà trường cũng phải thay đổi: chuyển từ thực hiện kiểu quản lí bao cấp (cả tư duy lẫn hành động), áp đặt mệnh lệnh từ trên xuống; thực hiện rập khuôn, máy móc theo quy định của cấp trên, cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh, thiếu tính tự chủ, chưa đáp ứng tính phù hợp vùng miền,... sang đổi mới quản lý theo định hướng dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, của giáo viên.
Quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà trường. Đòi hỏi quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học là hoàn toàn tất yếu khách quan. Tuy nhiên, mỗi nhà trường có một đặc điểm khác nhau, điều kiện vật chất và phi vật chất cũng khác nhau nên phải xác định được những vấn đề cụ thể của nhà trường đang đối mặt, phải tự đánh giá được thực trạng và xác định đúng trường mình đang đứng ở vị trí nào trong quá trình phát triển, nhận diện chính xác vấn đề cần thay đổi để đưa ra một lộ trình đổi mới xác đáng. Ở mỗi trường vấn đề sẽ khác nhau, không thể áp dụng một chương trình thay đổi chung phổ biến cho tất cả các trường. Điều quan trọng đối với nhà quản lý cần phải nắm bắt thật chắc chắn sự xuất hiện từng giai đoạn trong quá trình thay đổi để xác định trách nhiệm quản lý phù hợp. Các biện pháp nói trên cũng vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường có thể theo thứ tự, có thể thực hiện đan xen hoặc đồng thời.Các biện pháp chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó được vận dụng một cách linh hoạt, tùy theo điều kiện thực tế của từng trường để lựa chọn ưu tiên và xây dựng lộ trình phù hợp và khả thi, vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
Hiệu quả công tác quản lý hoạt động trải nghiệm trước hết phải đảm bảo tính pháp chế trong tổ chức và hoạt động quản lý của các nhà trường. Trong quản lý giáo dục tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình thực thi các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước một cách nghiêm minh và hoạt động quản lý giáo dục của mỗi nhà trường được quán triệt và thực hiện nghiêm, chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường chắc chắn được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của địa phương, của xã hội. Như vậy, pháp chế thực hiện nghiêm minh giúp cho hoạt động quản lý thực hiện tốt vai trò chức năng của mình, khi quản lý thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ thì tổ chức, đơn vị sẽ hoạt động đảm bảo theo tiến trình kế hoạch, đúng theo quy định của ngành và như vậy hiệu quả công việc chắt chắn được nâng cao. Ngược lại, chất lượng, hiệu quả công tác của cơ quan đơn vị, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội, hay nói cách khác chất lượng giáo dục của nhà trường cao, phản ánh sự quản lý có hiệu quả và khoa học của lãnh. Người cán bộ quản lý trong nhà trường nói chung, người hiệu trưởng trong nhà trường nói riêng, khi thực hiện nhiệm vụ và quyền của mình đều phải tuân thủ theo pháp luật, luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông. Pháp chế trong quản lý giáo dục chính là sự tuân thủ và chấp hành nghiêm ngặt Hiến pháp, các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan.
Tính pháp chế trong giáo dục là đảm bảo triển khai và thực hiện đúng các quy định trong giáo dục.
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Giáo dục là hoạt động có mục đích. vì vậy, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình quản lý giáo dục đều phải căn cứ vào mục đích và đạt được mục đích đó. Mục đích của hoạt động giáo dục phải được cụ thể hóa bằng các mục tiêu giáo dục.
Hiệu quả của công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn được xét trên Quy chế đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã hội nói chung, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương nói riêng. Thước đo của hiệu quả chính là những học sinh THPT hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông và chuẩn bị bước vào môi trường giáo dục cao hơn đảm bảo trở thành người công dân tốt, người lao động tốt. Đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Để đáp ứng những yêu cầu này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Đối với học sinh bán trú các nhà trường phổ thông khu vực phía tây tỉnh Yên Bái đã đặt ra mục tiêu: tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân. Học sinh sớm có định hướng nghề nghiệp đúng, phù hợp với năng lực và đam mê của bản thân, có thái độ và nhu cầu lao động tích cực ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với những tư tưởng và động cơ đúng đắn là tiền đề tích cực tham gia các hoạt động, các mối quan hệ xã hội nhằm tự giác rèn luyện bản thân theo mục đích giáo dục.
Việc xác lập mục tiêu giáo dục vừa phải đảm bảo mục tiêu trước mắt, mục tiêu lâu dài. Gắn liền với nhu cầu xã hội, nhu cầu của địa phương và bản thân người học. Bởi thế, các nhà trường THPT khu vực miền tây có học sinh bán trú cần đặt ra những mục tiêu cụ thể, gắn liền với thực tiễn thì quá trình quản lý giáo dục mới đạt hiệu quả cao.
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
Hệ thống quản lý của nhà trường là bộ phận đầu não quan trọng điều khiển mọi hoạt động giáo dục. Nó bao gồm các bộ phận chức năng khác nhau, đảm nhiệm những vai trò khác nhau trong quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đều hướng tới đạt những mục tiêu giáo dục đã đề ra. Với các bộ phận như sau: Chi bộ, Ban giám hiệu, các tổ Chuyên môn, tổ Hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh... Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục cho học sinh bán trú ở trường THPT khu vực miền tây tỉnh Yên Bái thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tiễn phải luôn có tính toàn diện trong mọi hoạt động giáo dục khác và hoạt động dạy học của nhà trường. Các em phải có đầy đủ những phẩm chất, năng lực xã hội cơ bản, phát triển toàn diện mọi mặt cả về đức - trí - thể - mỹ.
Biện pháp đưa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung về quản lý giáo dục và một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm thực tiễn đã được các cơ sở giáo dục khác nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam trong thời kỳ mới.