Thực Trạng Kết Quả Tổ Chức Hđtn Cho Học Sinh Bán Trú Ở Các Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái


Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(7) Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất

khẩu lao động


45


15


113


37,7


140


46,6


2


0,7


2,67

(8) Các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những hoàn cảnh

khó khăn


25


8,3


60


20


99


33


116


38,7


1,98

(9) Phát động các

phong trào thi đua giữa các khối lớp


48


15


149


49,7


98


32,6


5


2,7


2,80

(10) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cho học

sinh THPT


23


7,6


87


29


121


43,3


79


26,3


2,18

Điểm trung bình của nhóm

2,50

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh bán trú ở các trường trung học phổ thông khu vực phía tây tỉnh Yên Bái - 9



Từ kết quả khảo sát của bảng 2.4 a thu được kết quả kết quả mức độ tham gia các hình thức của học sinh bán trú của 5 nhà cụ thể:

Điểm trung bình của nhóm là (2,50). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 1 ( X = 3,49), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 6 ( X = 2,89); nội dung 2 ( X = 2,84); nội dung 3 ( X = 2,76), nội dung 7 ( X = 2,67); nội dung 5 ( X = 2,63); nội dung 4 ( X = 2,61); Các nội dung chưa đạt mức trung bình là nội dung 10 ( X =


2,18); nội dung 8 ( X = 1,98); Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Mức độ tham gia các hoạt động trải nghiệm của học sinh bán trú các trường THPT phía tây tỉnh Yên Bái hoàn toàn trùng khớp với nội dung thu được ở bảng 2.4b. Học sinh đánh giá các hoạt động tham gia rất thường xuyên và thường xuyên đó chính là các hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần đạt 83%; Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại ngữ,...rất thường xuyên và thường xuyên đạt 62 %; Tổ chức hội thi: Cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao đạt ở cả 2 mức là 69,7%; Phát động các phong trào thi đua giữa các khối lớp đạt ở cả hai mức là 64,7 %. Nội dung hoạt động trên còn được biểu đạt thông qua các kế hoạch tổ chức cụ thể của nhà trường. Sau mỗi hoạt động còn có đánh giá và rút kinh nghiệm của hội đồng nhà trường một cách sâu sắc.

Các hình thức còn lại cũng đều đạt ở mức tương đối tuy nhiên hoạt động số 10 là hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cũng được học sinh đánh giá ở mức chưa thường xuyên và chưa thực hiện tới 60%.

So sánh kết quả tương quan giưa hai bảng 2.4a và 2,4b cho thấy kết quả đánh giá ở cả CBGV và học sinh khá trùng khớp. Ở CBGV mức chưa đạt là (7), (8), (10). Ở học sinh mức chưa đạt là (7). (8). Đây là những can cứ để tìm hiểu nguyên nhân chung và đề xuất các giải pháp th]cj hiện sao cho hiệu quả.

Thông qua kết quả thực hiện trên chúng tôi đánh giá nhà trường đã tích cực triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh bán trú. Các em ở tập trung tại nhà trường cũng là một lợi thế để tập hợp học sinh tham gia và thực hiện được đầy đủ hơn. Qua đó đã tạo ra một sân chơi lành mạnh thỏa mãn các nhu cầu phát triển của lứa tuổi mới lớn. Tuy nhiên, một số hoạt động còn chưa được thường xuyên, nên chưa phát huy được hết mọi điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực hiện có của nhà trường các em học sinh chưa có cơ hội trải nghiệm bản thân và phát huy hết năng lực của mình.

2.3.4. Thực trạng kết quả tổ chức HĐTN cho học sinh bán trú ở các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

Kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sẽ là thức đo sự hiệu quả của quá trình thực hiện cũng như mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Đồng thời kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp thực hiện đạt kết quả cao hơn.

Để khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4, phụ lục 1 đã thu được kết quả ở bảng 2.5a như sau:

Bảng 2.5 a. Đánh giá của CBGV về Kết quả tổ chức hoạt động TN của học sinh bán trú ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Hình thức

Mức độ đạt được


X

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Không đạt

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(1) Sinh hoạt dưới cờ

đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần


20


40


23


46


12


24


0


0


3,16

(2) Hình thức có tính khám phá: Tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại, thực địa,

thực tế…


14


28


26


42


7


14


3


6


3,02

(3) Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học:Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học,

Ngoại ngữ,...


18


36


17


34


13


29


2


4


3,02

(4) Thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước, và các tai

nạn khác


15


30


20


40


9


18


6


12


2,88

(5) Tổ chức ngoại khóa các chủ đề theo nội dung hoạt động: an toàn giao thông,

phòng chống ma túy,


20


40


18


36


10


20


2


4


3,12

Hình thức

Mức độ đạt được


X

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Không đạt

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân

cận huyết










(6) Tổ chức hội thi: Cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục

thể thao


21


42


15


30


9


18


0


0


3,34

(7) Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất

khẩu lao động


14


28


21


42


12


20


3


6


2,92

(8) Các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những

hoàn cảnh khó khăn


12


24


20


40


9


18


9


18


2,70

(9) Phát động các

phong trào thi đua giữa các khối lớp


16


32


19


38


11


22


4


8


2,94

(10) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cho

học sinh THPT


18


36


17


34


10


20


5


10


2,96

Điểm trung bình của nhóm

3,05


Từ kết quả khảo sát của bảng 2.45a thu được kết quả kết quả tổ chức hoạt động các hình thức của học sinh bán trú của 5 nhà trường cụ thể:

Điểm trung bình của nhóm là (3,05). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 6 ( X = 3,34), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 1 ( X = 3,16); nội dung


5 ( X = 3,12). Các nội dung chưa đạt mức trung bình nội dung2 và 3 ( X = 3,02 ), nội dung 10 ( X = 2,96); nội dung 9 ( X = 2,94); nội dung 7 ( X = 2,92); nội dung 4 ( X =

2,88); nội dung 8 ( X = 2,70); Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Nội dung (1) mức độ rất tốt và tốt đạt (86%), chưa tốt (16%) đây là một kết cao trong quá trình tổ chức thực hiện. Hiệu quả của hình thức này trong giáo dục HS cũng rất rõ rệt.

Quá trình tổ chức thực hiện của các nhà trường còn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có nhiều nội dung không được tổ chức thường xuyên. Tuy nhiên, các hoạt động trên khi được lên kế hoạch tổ chức đều rất chu đáo, tỉ mỉ, phát huy mọi khả năng có được của nhà trường. Theo đánh giá của một số giáo viên chủ nhiệm tại các nhà trường cho biết các buổi ngoại khóa được tổ chức theo định kỳ, có mời chuyên gia nói chuyện, bản thân học sinh rất hứng thú. Số học sinh tham gia đều đạt trên 90%. Các em tham gia từ đầu cho đến hết, ít có tình trạng học sinh bỏ về. Chính vi thế các em đã tìm hiểu được các nội dung cơ bản nhất, có kiến thức nhất định về các lĩnh vực trên. Bên cạnh đó, trong cac buổi ngoại khóa nội dung trình chiếu rất phong phú và thiết thực giúp cho các em tiếp cận được một lượng thông tin lớn và hứng thú hơn khi tham gia. Ở lứa tuổi các em rất thích hoạt động tập thể, thậm chí là thích các hoạt động này hơn học văn hóa. Mức đánh chưa tốt ở hình thức (3) còn tồn tại cao là (29%). Mức đánh giá chưa đạt của một số nội dung trên còn tồn tại cụ thể như sau: Nội dung (2) là (6%), nội dung (3) là (4%), nội dung (4) là (12%), nội dung (5) là (4%). Ở nội dung (8) mức độ rất thường xuyên và thường xuyên đạt (64%), mức độ không đạt chiếm (18%). Nội dung đánh giá này đạt mức thấp nhất trong bảng. Nhìn chung kết quả này cho thấy còn có những mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được. VD một số học sinh chưa tích cực tham gia, một số nội dung tổ chức còn lặp lại và thiếu tính sáng tạo.Trong quá trình tổ chức còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, điều kiện đi lại, cả về phương phá, hình thức tổ chức thực hiện. Điển hình là các nội dung (8), (9), (10) mức độ đạt được còn chưa cao.

Để khẳng định thêm về số liệu thu được nêu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của học sinh về kết quả tổ chức hoạt động TN ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái, Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4, phụ lục 2 đã thu được kết quả ở bảng 2.5b như sau:

Bảng 2.5 b. Đánh giá của học sinh bán trú về kết quả tổ chức hoạt động TN ở các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Hình thức

Mức độ đạt được


X

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Chưa đạt

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(1) Sinh hoạt dưới cờ đầu

tuần và sinh hoạt cuối tuần

150

50

101

33,7

49

16,3

0

0


3,34

(2) Hình thức có tính khám phá: Tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại, thực

địa, thực tế…


75


25


135


45


70


23,3


20


6,7


2,88

(3) Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại

ngữ,...


90


30


100


33,3


89


29,6


21


7


2,86

(4) Thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước, và

các tai nạn khác


60


20


140


46,7


82


27,3


18


6


2,81

(5) Tổ chức ngoại khóa các chủ đề theo nội dung hoạt động: an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia

đình, hôn nhân cận huyết


93


31


120


40


66


22


21


7


2,95

(6) Tổ chức hội thi: Cắm hoa,

nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao


100


33,3


141


47


50


16,7


9


3


3,11

(7) Diễn đàn, hội thảo, giao

lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất khẩu lao động


90


30


100


33,3


80


26,7


30


10


2,83

Hình thức

Mức độ đạt được


X

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Chưa đạt

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(8) Các hoạt động tình

nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn


96


32


120


40


54


18


30


10


2,94

(9) Phát động các phong trào

thi đua giữa các khối lớp

91

33,3

119

39,7

69

23

21

7

2,93

(10) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cho học sinh

THPT


60


20


90


30


90


30


30


10


2,74

Điểm trung bình của nhóm

2,88



Từ kết quả khảo sát của bảng 2.45a thu được kết quả kết quả tổ chức hoạt động các hình thức của học sinh bán trú của 5 nhà trường cụ thể:

Điểm trung bình của nhóm là (2,88). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 1( X = 3,34), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 6 ( X = 3,11); nội dung 5 ( X = 2,95). nội dung 8 ( X = 2,94); nội dung 9 ( X = 2,93 ). Các nội dung chưa đạt mức trung bình: nội dung 3 ( X = 2,86 ); nội dung 8 ( X = 2,70); nội dung 7 ( X = 2,83); nội dung 4 ( X = 2,81); nội dung10 ( X = 2,74).

Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Về kết quả tổ chức hoạt động TN của học sinh bán trú ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái tại bảng 2.5.b như sau:

Nội dung (1) mức độ rất tốt và tốt đạt (83,7%), chưa tốt chiếm (27,7%), mức không đạt là (0%) kết quả này cho thấy những hoạt động nào được tổ chức thường xuyên, có sự tham gia đầy đủ cả CBGV và HS, có khen thưởng, khích lệ và xử phạt rõ ràng đều mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.

Một số học sinh được phỏng vấn các em thẳng thắn trả lời là tham gia hoạt động rất vui, không phải học bài, giúp các em thay đổi không khí nhàm chán trong học tập.

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí