Thực Trạng Quản Lý Hđtn Cho Học Sinh Bán Trú Ở Các Trường Thpt Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái

Khi được hỏi về việc tiếp thu kiến thức trong các buổi ngoại khóa có em trả lời: rất bổ ích; có em trả lời: Không được nhiều. Lý do, còn mải chơi, nô nghịch bạn bè, chơi điện thoại nên không để tâm. ở nội dung (3) mức rất tốt và tốt đạt (66,3%), nội dung

(10) mức rất tốt và tốt đạt (50%). Đây là kết quả đạt được chưa cao mới chỉ ở mức trung bình và trên trung bình. Sau khi phỏng vấn và trao đổi với một số em học sinh giữ vị trí lớp trưởng và lớp phó học tập chúng tôi được biết: Các em có tham gia nhưng còn nhiều bạn chỉ tham gia mang tính hình thức. Vì phương tiện cho học tập còn nghèo nàn, nhiều học sinh ngại suy nghĩ. Các hoạt động nghiên cứu khoa học đã được tổ chức nhưng chủ yếu giành cho các em có đủ trình độ, điều kiện và đam mê. Với những học sinh có lực học kém chưa có cơ hội và điều kiện tham gia.

Mức độ chưa tốt được đánh giá từ nội dung (1) cho đến nội dung (10) chiếm từ (16%) cho đến (30%).

Mức độ chưa đạt từ nội dung (2) cho đến nội dung (10) cụ thể là:Nội dung (2) là (6,7%), nội dung (3) là (7%). Nội dung (4) là (6%), nội dung (5) là (7%), nội dung (6)

là (9%), nội dung (7) là (10%), nội dung (8) là (10%), nội dung (9) là (7%) nội dung

(10) là (10%).

Với mức độ đánh giá như trên cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập trong quá trình tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho HS. Mục tiêu của nhà trường đặt ra và mục tiêu tham gia của học sinh chưa trùng khớp, cách thức tổ chức còn nhiều hạn chế phát sinh. Ví dụ như hoạt động tình nguyện chỉ chọn một số em tham gia, chính vì thế phong trào không được khuếch trương liên tục và rộng rãi. Đánh giá chung: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã đạt được những hiệu quả thiết thực nhất định được cả giáo viên và học sinh ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần khắc phục để hiệu quả của hoạt động được cao hơn nữa.

So sánh tương quan 2 bảng 2.5a và 2.5b đã cho chúng ta những kết quả so sánh khách quan. Ở bảng 2.5a mức độ chưa đạt tồn tại ở mục (2), (3), (8), (9), (10). Ở bảng 2.5b tồn tại ở mục (2), (3), (4), (7), (10). Ở đây có mức độ tương quan và khác biệt. Đâu là căn cứ để tìm hiểu sâu hơn nữa về nguyên nhân và đề xuất các giải pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả.

2.4. Thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh bán trú ở các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú ở THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

Để khảo sát thực trạng lập kế hoạch của cán bộ quản lý, giáo viên về tổ chức hoạt động trải nghiệm đối với học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây

tỉnh Yên Bái. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5, phụ lục 1 đã thu được kết quả ở bảng 2.6 như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động TN cho học sinh bán trú ở các trường THPT khu vực miền tây tỉnh Yên Bái


Vai trò

Mức độ đánh giá


X

Rất quan

trọng

Quan trọng

Chưa quan

trọng

Không

quan trọng

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(1) Xây dựng nội dung

chương trình

20

40

20

40

8

16

1

2


3,22

(2) lựa chọn các giải

pháp thực hiện

19

38

20

40

11

22

0

0

3,16

(3) Hướng dẫn tổ chức

hoạt động

21

42

21

42

7

14

1

2

3,24

(4) Đánh giá kết quả

hoạt động

16

32

20

40

12

24

2

4

3,00

Điểm trung bình của nhóm

3,16

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh bán trú ở các trường trung học phổ thông khu vực phía tây tỉnh Yên Bái - 10

Đánh giá thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm tại bảng 2.6 nhận được các mức độ đánh giá như sau:

Điểm trung bình của nhóm là (3,16). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 3 ( X = 3,24), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 1 ( X = 3,22); nội dung 2 ( X = 3,16). Nội dung chưa đạt mức trung bình nội dung 4 ( X = 3,00)

Nội dung (1) có( X = 3,22). Mức rất quan trọng (40%), mức quan trọng (40%)

Kết quả này đạt ở mức cao. Cho thấy vai trò và vị trí của nội dung chương trình rất quan trọng trong định hướng giáo dục nhân cách học sinh. Nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi các em và phải có tính thời sự mới thu hút đông đảo học sinh tham gia. Về cơ bản, đội ngũ CBGV cũng đã thấy được tầm quan trọng của nội dung hoạt động. Vì từ nội dung đó sẽ định hình mục tiêu hình thành năng lực cụ thể cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Vẫn còn 1 cá nhân đánh giá là không quan trọng. Như vậy bản thân cán bộ giáo viên vẫn có người còn chưa nhìn thấy vai trò của

nội dung chương trình trong hoạt động này điều đó có nghĩa mục tiêu hoạt động trải nghiệm trong nhà trường chưa được nắm vững.

Về nội dung (2) có( X = 3,16), lựa chọn giải pháp thực hiện cho hoạt động trải nghiệm, ở mức độ rất quan trọng và quan trọng được đánh giá ở mức (78%); mức chưa quan trọng là 22%. Qua quá trình khảo sát và trực tiếp tham gia một số hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức chúng tôi cũng nhận thấy việc lựa chọn giải pháp thực hiện là vô cùng quan trọng vì nó là điều kiện để thu hút học sinh tham gia. Một giáo viên trường THPT Tạm Tấu cho biết: Trong chương trình tư vấn nghề nghiệp, mở đầu chương trình là một vài điệu nhảy sôi động của các anh chị sinh viên đã làm cho các em rất hào hứng, vui vẻ và thu hút được đông đảo các em ở lại đến cuối cùng. Với chương trình ngoại khóa về hôn nhân gia đình, hôn nhân cận huyết, chỉ có cán bộ dân số huyện đến truyền thông và nói chuyện đơn giản, Các em không hào hứng, thậm chí nhiều em ngồi nói chuyện riêng, nghịch điện thoại và chỉ chờ hết giờ ngoại khóa để ra về. Vì ở lứa tuổi các em thích cái mới lạ, sôi động, phải đánh trúng tâm lý thì hiệu quả chương trình mới thành công.

Nội dung (3) có ( X = 3,24), việc hướng dẫn tổ chức hoạt động có (84%) CBGV đánh giá ở mức rất quan trọng và quan trọng. Đây là một khâu của nhà quản lý, mỗi một cấp quản lý có nội dung, phương pháp hướng dẫn tổ chức hoạt động ở những mức độ cụ thể khác nhau. Nhìn chung đội ngũ CBGV cũng đã đánh giá được vai trò quan trọng của công tác hướng dẫn tổ chức hoạt động. Vì càng hướng dẫn chi tiết thì hoạt động trải nghiệm sẽ đảm bảo đi đúng mục tiêu đề ra, tiên đoán được các tình hình phát sinh và kịp thời đề ra các biện pháp xử lý. Tuy nhiên vẫn còn có 2% đánh giá ở mức chưa quan trọng. Điều đó chứng tỏ nhận thức của một số CBGV còn chưa đầy đủ về vai trò của người quản lý trong việc tổ chức hoạt động.

Nội dung (4) có ( X = 3,00), đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, chính là việc tổ chức đánh giá những việc đã làm được, những việc chưa làm được và từ đó rút kinh nghiệm cho hoạt động làn sau được tốt hơn. Mức độ rất quan trọng được đánh giá là (32%); mức độ quan trọng được đánh giá là (40%); chưa quan trọng là (24%), vẫn tồn tại ở mức không quan trọng là (4%). Được biết, hoạt động đánh giá kết quả tổ chức thường được cán bộ quản lý kết hợp trong các cuộc họp hội đồng nhà trường trong hàng tháng, hoạt động của tổ chuyên môn. Tuy nhiên nội dung đánh giá thường kết hợp vào cuối các buổi họp hay sinh hoạt. Nội dung đánh giá chưa thật cụ thể, chi tiết

tới từng khâu, chưa đánh giá cao về mức độ chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện. chính vì thế nhiều CBGV chưa thấy hết tầm quan trọng của hoạt động này.

Đánh giá thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh chính là đánh giá tầm nhìn, quan điểm và phương pháp tổ chức trong quản lý của CBGV. Chỉ khi nào CBQL và giáo viên nhận thức đầy đủ và đúng đắn thì các khâu của hoạt động giáo dục trải nghiệm mới có thể đạt đúng mục tiêu giáo dục đề ra và học sinh qua đó mới hình thành đầy đủ năng lực cho bản thân.

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện HĐTN cho học sinh bán trú ở các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

Để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ tổ chức thực hiện của hoạt động trải nghiệm đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6, phụ lục 1 đã thu được kết quả ở bảng 2.7 như sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của CBGV về mức độ tổ chức thực hiện hoạt động TN của giáo viên ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


STT


Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất

thường xuyên

Thường xuyên

Chưa

thường xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

1

Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần

và sinh hoạt cuối tuần

23

46

25

50

2

4

0

0

3,42


2

Hình thức có tính khám phá: Tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại, thực

địa, thực tế…


10


20


15


30


20


40


5


10


2,60


3

Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại

ngữ,...


12


24


22


44


16


32


0


0


2,92

STT


Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất

thường xuyên

Thường xuyên

Chưa

thường xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%


4

Thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước, và các

tai nạn khác


9


18


15


30


20


5


1


2


2,71


5

Tổ chức ngoại khóa các chủ đề theo nội dung hoạt động: an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia đình, hôn

nhân cận huyết


8


16


15


30


26


52


1


2


2,60


6

Tổ chức hội thi: Cắm hoa,

nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao


9


18


20


40


21


42


0


0


2,76


7

Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất

khẩu lao động


10


20


17


34


23


46


0


0


2,74


8

Các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những

hoàn cảnh khó khăn


8


16


12


24


23


48


7


14


2,42

9

Phát động các phong trào thi

đua giữa các khối lớp

10

20

23

46

17

34

0

0

2,86


10

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cho học sinh THPT


7


14


18


36


22


44


3


2


2,58

Điểm trung bình của nhóm

2,76


Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện thông qua bảng khảo sát 2.7 thu được kết quả như sau:

Điểm trung bình của nhóm là (2,76). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 1 ( X = 3,42), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 3 ( X = 2,95); nội dung 9 ( X = 2,86); nội dung 6 ( X = 2,67); Các nội dung chưa đạt mức trung bình: nội dung 7 ( X = 2,74); nội dung 4 ( X = 2,71 ); nội dung 2 và 5 ( X = 2,60); nội dung 10 ( X = 2,52); nội dung 8 ( X = 2,42).

Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Mức độ tổ chức thực hiện hoạt động TN của giáo viên ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái cho thấy mức độ tổ chức các nội dung trên cũng tương đồng với mức độ thực hiện nội dung được giáo viên và học sinh đánh giá. Các hình thức: Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần; Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học:Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại ngữ,... Phát động các phong trào thi đua giữa các khối lớp; Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất khẩu lao động đều đạt mức độ rất thường xuyên và thường xuyên là từ trên (50%) trở lên. Các hoạt động còn lại cũng đạt ở mức thường xuyên cao hoặc chưa thường xuyên cao. Thực tế cho thấy thời gian học tập của các em chiếm một khối lượng lớn, nếu tổ chức thường xuyên, liên tục tất cả các hoạt động cũng sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh khác những điều kiện khác cũng không đủ năng lực đáp ứng để đảm bảo chất lượng của những hoạt động này. Khi được phỏng vấn một số giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và một số giáo viên kiêm nhiệm khác đều trả lời rằng: Thời gian cho đứng lớp, chuẩn bị hồ sơ giáo án lên lớp cũng đã chiếm rất nhiều thời gian của giáo viên. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cũng tốn rất nhiều công sức. Thậm chí một số giáo viên khẳng định họ không có thời gian nghỉ ngơi, áp lực công việc căng thẳng, mệt mỏi. Vẫn còn tồn tại một số hoạt động ở hình thức (4), (7), (10) vẫn còn tồn tại phiếu đánh giá chưa thực hiện, tuy tỉ lệ không cao nhưng cho chúng ta thấy những hoạt động này ở nhà trường đôi lúc còn chưa được chú trọng. Thông qua các kế hoạch hoạt động năm học, kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, kế hoạch hoạt động của Đoàn thanh niên, các tổ chức cơ sở nghề nghiệp, hoạt động của từng khối lớp thì đều có sự trùng khít về kế hoạch tổ chức và tỉ lệ của phiếu điều tra.

Như vậy ở nội dung (1), (3), (6), (9) đã đạt được những kết quả rất khả quan.

Những nội dung còn lại còn tồn tai một số hạn chế nhất định. Điều đó cho thấy việc

tổ chức thực hiện được đội ngũ cán bộ giáo viên đánh giá là một khâu rất quan trọng, nó quyết định những thành công bước đầu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Việc chỉ đạo thực hiện những nội dung trên phải năm vững được mục tiêu, nội dung hoạt dộng của chương trình. Đề xuất các hình thức, phương pháp thực hiện hiệu quả, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường. Đồng thời xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện. Mỗi một nhà trường sẽ có những đặc thù riêng, đòi hỏi người cán bộ quản lý, giáo viên tổ chức thực hiện phải hết sức tâm huyết, năng động và bám sát những điều kiện thực tiễn tại nhà trường và địa phương.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh bán trú ở trường trung học phổ thông khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

Để khảo sát thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động trải nghiệm đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái của cán bộ quản lý, giáo viên. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7, phụ lục 1 đã thu được kết quả ở bảng 2.8 như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của CBGV về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động TN cho học sinh bán trú ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Nội dung

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Không thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(1) Chỉ đạo, phối hợp với tổ chức Đoàn trường trong

thực hiện hoạt động TNST


15


30


24


48


10


20


1


2


3,06

(2) Chỉ đạo phối hợp GVCN và các tổ chuyên môn thực hiện hoạt động

TNST


21


42


18


36


11


22


0


0


3,20

Nội dung

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Không thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(3) Chỉ đạo, phối hợp

với Hội cha mẹ học sinh

8

16

10

20

28

56

4

8

2,44

(4) Liên kết các TT giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng

trong và ngoài tỉnh


13


26


14


28


20


40


2


4


2,78

(5) Mời chuyên gia giỏi các lĩnh vực đến diễn đàn

cho học sinh


10


20


11


22


26


52


3


6


2,56

(6) Liên kết trung tâm văn hóa và du lịch, di tích lịch sử, chính quyền

địa phương.


5


10


10


20


29


58


6


12


2,28

(7) Chỉ đạo, phối hợp với các

lực lượng trong nhà trường

20

40

21

42

9

18

0

0

3,22

Điểm trung bình của nhóm

2,79



Việc chỉ đạo triển khai hoạt động TN cho học sinh bán trú ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái tại bảng 2.8 được đánh giá là rất quan trọng.

Điểm trung bình của nhóm là (2,79). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 7 ( X = 3,22), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 2 ( X = 3,20); nội dung 1 ( X = 3,06). Các nội dung chưa đạt mức trung bình: nội dung 4 ( X = 2,78); nội dung 5 ( X = 2,56 ); nội dung 6 ( X = 2,44); nội dung 7 ( X = 2,25).

Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và

nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí