Qua khảo sát các khách thể về đối tượng tham gia GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN, kết quả bảng 2.4 cho thấy:
Tổng chung nhận định mức độ tham gia của các đối tượng của CBQL, GV là 2,80; HS là 2,76 đều thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0 thuộc mức nhận định mức độ tham gia cao. Trong đó, đối tượng Giáo viên chủ nhiệm được nhận định tham gia cao nhất, CBQL, GV nhận định với điểm trung bình 2,97; HS là 2,96 mức điểm nhận định rất cao, đều có thứ bậc 1. Tiếp theo là ban giám hiệu được CBQL, GV nhận định điểm trung bình là 2,96; HS là 2,92, thứ bậc 2. Tiếp đến là đến Đoàn thanh niên, giáo viên bộ môn… Trong đó chỉ có đối tượng tham gia là Cán bộ hành chính có điểm trung bình nhận định của CBQL, GV là 2,34; HS là 2,40 thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40 thuộc mức nhận định trung bình. Tương ứng với nhận định đó đối tượng này có tỷ lệ nhận định không bao giờ tham gia cao nhất trên 12,0% ở cả nhận định của CBQL, GV và HS.
Mức độ nhận định tham gia của các đối tượng được CBQL, GV và HS đánh giá có sự chênh lệch song không đáng kể, Điểm trung bình nhận định của CBQL, GV thường cao hơn của HS ở tất cả các đối tượng, tuy nhiêm thứ bậc xếp hạng lại rất tương đồng ở các đối tượng khảo sát.
Khi tìm hiểu thực trạng vấn đề này, qua trao đổi trực tiếp với CBQL, GV, HS chúng tôi nhận thấy: Việc tham gia GDHN cho HS được gắn liền với vị trí nhiệm vụ được phân công của các lực lượng trong nhà trường, đứng đầu thực hiện trực tiếp với lớp và cá nhân HS là người GVCN lớp, các GV, đoàn thể. Còn đối tượng là Cán bộ hành chính tuy tham gia nhưng gần như là những người âm thầm phục vụ cơ sở vật chất, điều kiện môi trường cho hoạt động GDHN là chính. Nhìn chung thì các lực lượng tham gia GDHN được nhận định có sự chênh lệch trong các nhận định của CBQL, GV và HS. Từ thực trạng đó, việc huy động các nguồn lực của nhà trường tham gia GDHN một cách rộng lớn và sâu sát hơn là yêu cầu đối với các trường THCS trên địa bàn hiện nay.
2.3.1.3. Thực trạng nguyện vọng của HS sau tốt nghiệm THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông
Bảng 2.5. Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và huyện Bạch Thông
Nguyện vọng của học sinh sau tốt nghiệp THCS | SL | % | |
1 | Thi vào các trường THPT | 100 | 80,0 |
2 | Học tại các đơn vị giáo dục có đào tạo THPT hệ GDTX học lồng ghép chương trình đào tạo Trung cấp nghề | 20 | 10,0 |
3 | Học Trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi học nghề | 15 | 0,7 |
4 | Đi làm những công việc lao động PT để kiếm tiền giúp gia đình | 5 | 0,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Cho Học Sinh Sau Trung Học Cơ Sở
- Quản Lý Các Hình Thức Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs
- Thống Kê Học Lực, Hạnh Kiểm Học Sinh Lớp 9 Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn Và Huyện Bạch Thông
- Đội Ngũ Tham Gia Gdhn Cho Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trung Tâm Gdtx- Gdhn Phối Hợp Làm Công Tác Tvhn
- Thực Trạng Quản Lý Các Hình Thức Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs Tại Trung Tâm Gdtx-Gdhn Tỉnh Bắc Kạn
- Công Tác Quản Lý Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Tại Trung Tâm Gdtx- Gdhn Tỉnh Bắc Kạn Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Qua khảo sát 140 HS THCS trên địa bàn về nguyện vọng sau tốt nghiệp THCS, chúng tôi thu được kết quả bảng 2.5.
Từ kết quả bảng 2.5, chúng ta nhận thấy, đa phần HSTHCS đều có nguyện vọng tiếp tục được tham gia học tập như: 80,0% có nguyện vọng học lên THPT, 10,0% muốn học tại THPT hệ GDTX học lồng ghép chương trình đào tạo Trung cấp nghề, 0,7% muốn học Trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi học nghề và chỉ có 0,3% có nguyện vọng đi làm những công việc lao động PT để kiếm tiền giúp gia đình.
Kết quả này phản ánh rõ xu hướng học tập của HSTHCS hiện nay, tuy nhiên việc quan trọng là cần hướng nghiệp để HS học tập lên trình độ cao hơn phù hợp với năng lực bản thân để phát huy tiềm năng là rất cần thiết. Đặc biệt là với HS có nhu cầu đi học nghề. Với HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em muốn đi làm những công việc phổ thông để phụ giúp gia đình cũng cần có sự tư vấn và định hướng nghề cho các em phù hợp. Vấn đề này đặt ra với các trường THCS nhiệm vụ cần thiết đó là tăng cường công tác GDHN, quản lý hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS.
2.3.1.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Để tìm hiểu thực trạng các nội dung GDHN tại các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN, chúng tôi đã khảo sát các khách thể, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện nội dung GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Nội dung GDHN | Mức độ đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL,GV | HS | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Giáo dục về các kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề hiện có trên cả nước và địa phương | 60 | 85.7 | 6 | 8.6 | 4 | 5.7 | 2.80 | 2 | 120 | 85.7 | 15 | 10.7 | 5 | 3.6 | 2.82 | 2 |
2 | Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung ương cũng như địa phương | 61 | 87.1 | 7 | 10.0 | 2 | 2.9 | 2.84 | 1 | 124 | 88.6 | 12 | 8.6 | 4 | 2.9 | 2.86 | 1 |
3 | Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú, kế hoạch nghề nghiệp của học sinh | 55 | 78.6 | 12 | 17.1 | 3 | 4.3 | 2.74 | 3 | 89 | 63.6 | 38 | 27.1 | 13 | 9.3 | 2.54 | 4 |
4 | Đo đạc các chỉ số tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nghề định chọn. | 31 | 44.3 | 22 | 31.4 | 17 | 24.3 | 2.20 | 5 | 72 | 51.4 | 42 | 30.0 | 26 | 18.6 | 2.33 | 6 |
5 | Theo dõi các bước đường phát triển, sự phù hợp nghề của học sinh qua quá trình hoạt động lao động | 26 | 37.1 | 32 | 45.7 | 12 | 17.1 | 2.20 | 5 | 64 | 45.7 | 59 | 42.1 | 17 | 12.1 | 2.34 | 5 |
6 | Cho lời khuyên về chọn nghề | 47 | 67.1 | 16 | 22.9 | 7 | 10.0 | 2.57 | 4 | 102 | 72.9 | 15 | 10.7 | 23 | 16.4 | 2.56 | 3 |
47 | 66.7 | 16 | 22.6 | 8 | 10.7 | 2.56 | 95 | 68.0 | 30 | 21.5 | 15 | 10.5 | 2.58 |
Qua bảng 2.6 chúng ta thấy:
Đánh giá chung về các nội dung GDHN cho HS THCS đều có điểm trung bình chung khá cao, CBQL, GV nhận định 2,56; HS là 2,58 đều thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0, thuộc mức nhận định thực hiện cao. Trong đó các nội dung được nhận định rất cao đó là: Hệ thống các trường lớp đào tạo nghề của Trung ương cũng như địa phương, mức độ đánh giá thường xuyên của CBQL, GV là 87,1%, với điểm trung bình 2,84; HS là 88,6%, với điểm trung bình 2,86, đều xếp thứ bậc 1. Giáo dục về các kiểu nghề, loại nghề, nhóm nghề hiện có trên cả nước và địa phương, mức độ đánh giá thường xuyên của CBQL, GV là 85,7%, với điểm trung bình 2,80; HS là 85,7%, với điểm trung bình 2,82, đều xếp thứ bậc 2. Tuy nhiên, trong một số nội dung GDHN cho HS THCS chưa được thực hiện thường xuyên cao như: Đo đạc các chỉ số tâm, sinh lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến nghề định chọn; Theo dõi các bước đường phát triển, sự phù hợp nghề của học sinh qua quá trình hoạt động lao động được CBQL, GV và HS nhận định đều có điểm trung bình nằm trong giới hạn từ 1,71
- 2,40, thuộc mức nhận định thực hiện trung bình và cũng có thứ bậc thấp nhất. Trong khi đó chúng ta thấy đây là hai nội dung rất quan trọng trong GDHN cho HS. Một mặt chúng ta biết được các chỉ số liên quan đến nghề để tư vấn cho HS lựa chọn đúng, một mặt để theo rõi, nhận xét và điều chỉnh sao cho HS lựa chọn nghề phù hợp thông qua chính thực tiễn trải nghiệm của HS.
Trao đổi về vấn đề này, CBQL, GV đều cho rằng: Đội ngũ Cán bộ làm công tác GDHN tại địa phương chưa được đào tạo chuyên biệt, chủ yếu là kiêm nhiệm và được tập huấn, bồi dưỡng một số nội dung, nên trình độ kiến thức, kỹ năng còn có những hạn chế nhất định. Do đó, việc đo các chỉ số tâm, sinh lý là rất khó...
Do vậy , yêu cầu đặt ra với các trường THCS trên địa bàn hiện nay là vừa tăng cường thực hiện các nội dung GDHN, vừa nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác GDHN để nâng cao chất lượng việc GDHN cho HS THCS là rất cần thiết.
2.3.1.5. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
* Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Phương pháp GDHN | Mức độ đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL,GV | HS | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Phương pháp tích lũy kinh nghiệm | 46 | 65.7 | 13 | 18.6 | 11 | 15.7 | 2.50 | 2 | 98 | 70.0 | 19 | 13.6 | 23 | 16.4 | 2.54 | 2 |
2 | Học nghề phổ thông (thực hành nghề) | 51 | 72.9 | 11 | 15.7 | 8 | 11.4 | 2.61 | 1 | 102 | 72.9 | 22 | 15.7 | 16 | 11.4 | 2.61 | 1 |
3 | Tham gia hoạt động ngoại khóa | 34 | 48.6 | 26 | 37.1 | 10 | 14.3 | 2.34 | 4 | 58 | 41.4 | 45 | 32.1 | 37 | 26.4 | 2.15 | 5 |
4 | Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp | 36 | 51.4 | 23 | 32.9 | 11 | 15.7 | 2.36 | 3 | 61 | 43.6 | 48 | 34.3 | 31 | 22.1 | 2.21 | 3 |
5 | Tư vấn hướng nghiệp | 26 | 37.1 | 32 | 45.7 | 12 | 17.1 | 2.20 | 5 | 51 | 36.4 | 63 | 45.0 | 26 | 18.6 | 2.18 | 4 |
6 | Phương pháp khác (nếu có) | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0.00 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0.00 | ||
Tổng chung: | 39 | 55.1 | 21 | 30.0 | 10 | 14.9 | 2.40 | 74 | 52.9 | 39 | 28.1 | 27 | 19.0 | 2.34 |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.7 choa thấy:
Đánh giá chung về mức độ vận dụng, thực hiện các phương pháp GDHN cho HS THCS của CBQL, GV và HS mới chỉ ở mức trung bình, với điểm trung bình nhận định cuả CBQL, GV là 2,40; HS là 2,34. Trong đó có hai phương pháp: Phương pháp tích lũy kinh nghiệm; Học nghề phổ thông (thực hành nghề) được tất cả các khách thể khảo sát nhận định với điểm trung bình từ 2,50-2,61, thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0, thuộc mức nhận định mức độ thực hiện cao, với thứ bậc thực hiện lần lượt là 1,2. Tuy nhiên đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên các phương pháp này cũng không phải là thật sự cao như: Học nghề phổ thông (thực hành nghề) cả CBQL, GV và HS nhận định mức thường xuyên thực hiện cũng chỉ là 72,9%.
Các phương pháp khác được khảo sát được các khách thể đều có điểm trung bình trong khoảng từ 1,71 - 2,40, thuộc mức độ nhận định thực hiện trung bình. Đặc biệt là có những phương pháp được nhận định mức độ không bao giờ thực hiện chiếm tỷ lệ khá lớn như: Tư vấn hướng nghiệp, CBQL, GV nhận định chiếm 17,1%; HS là 18,6%. Tham gia hoạt động ngoại khóa, CBQL, GV nhận định chiếm 14,3%; HS là 26,4%. Tỷ lệ nhận định các mức độ thực hiện giữa các khách thể khảo sát cũng có sự chênh lệch tương đối, tuy nhiên không có gì biến động bất thường.
Nguyên nhân thực trạng trên qua trao đổi với các chuyên gia là CBQL, GV có nhiều kinh nghiệm trong GDHN cho HS chúng tôi nhận thấy: Các trường THCS trong quá trình GDHN cho HS chủ yếu thực hiện các phương pháp gắn liền với các nhiệm vụ trọng tâm theo kế hoạch và chương trình quy định của nhà trường. Các phương pháp mang tính trải nghiệm, tư vấn nghề nghiệp còn ít được thực hiện do thời gian còn hạn chế, GV kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, việc đầu tư về trí tuệ, cơ sở vật chất để thực hiện các phương pháp đó của nhà trường và GV còn có những hạn chế. Đặc biệt là kinh nghiệm tư vấn nghề nghiệp của đội ngũ GV, tổ chức đoàn thể, phòng ban trong các trường chưa được chú trọng và đào tạo chuyên sâu. Vấn đề này cần có giải pháp để điều chỉnh và thực hiện với mức độ và hiệu quả cao hơn.
* Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN
Hình thức GDHN | Mức độ đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL,GV | HS | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Hướng nghiệp qua các môn học | 49 | 70.0 | 15 | 21.4 | 6 | 8.6 | 2.61 | 1 | 96 | 68.6 | 25 | 17.9 | 19 | 13.6 | 2.55 | 1 |
2 | Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất | 38 | 54.3 | 21 | 30.0 | 11 | 15.7 | 2.39 | 3 | 79 | 56.4 | 34 | 24.3 | 27 | 19.3 | 2.37 | 2 |
3 | Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề | 40 | 57.1 | 18 | 25.7 | 12 | 17.1 | 2.40 | 2 | 68 | 48.6 | 55 | 39.3 | 17 | 12.1 | 2.36 | 3 |
4 | Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá | 32 | 45.7 | 25 | 35.7 | 13 | 18.6 | 2.27 | 4 | 59 | 42.1 | 52 | 37.1 | 29 | 20.7 | 2.21 | 4 |
5 | Hình thức GDHN khác (nếu có) | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0.00 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0.00 | ||
Tổng chung: | 40 | 56.8 | 20 | 28.2 | 11 | 15.0 | 2.42 | 76 | 53.9 | 42 | 29.6 | 23 | 16.4 | 2.38 |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn