Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện việc quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn nhìn chung mới chỉ ở mức trung bình với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2,38; hiệu quả thực hiện thấp hơn là 2,30. Trong đó tiêu chí nội dung: Chỉ đạo Tập trung vào công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của phụ huynh về chọn nghề theo định hướng phân luồng HS có thứ hạng đánh giá cao nhất, thứ bậc 1 với nhận định mức độ thực hiện điểm trung bình là 2,69; hiệu quả thực hiện là 2,54, cũng là tiêu chí duy nhất có điểm trung bình trong khoảng từ 2,41 - 3,0, thuộc mức nhận định cao. Tiêu chí có điểm trung bình thấp nhất là nội dung: Quán triệt tăng cường tổ chức tư vấn cho HS về những ưu tiên đối với HS tốt nghiệp THCS khi vào học nghề, với điểm trung bình mức độ thực hiện là 2,24 và nhận định hiệu quả thực hiện có điểm trung bình là 2,16 thuộc mức đánh giá trung bình, đều có thứ bậc 4.
Nhìn chung nhận định của các khách thể về mức độ thực hiện việc quản lí nội dung GDHN theo hướng phân luồng học sinh sau THCS cao hơn hiệu quả thực hiện. Trao đổi với các chuyên gia, CBQL chúng tôi nhận thấy: Công tác quản lý luôn được các cơ sở giáo dục thực hiện và theo sát nhằm chỉ đạo và điều hành công việc chung, tuy nhiên việc thực hiện các quản lý nội dung GDHN, đo đạc và đánh giá chủ yếu mang tính định lượng, thiếu bộ công cụ để đánh giá cụ thể nên hiệu quả thực hiện chưa cao, hơn nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý này đòi hỏi đội ngũ CBQL cần cso kinh nghiệm và nghiệp vụ quản lý gắn sát với chuyên môn mới đảm bảo tính hiệu quả.
Từ đó, việc nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL công tác GDHN tại các trường THCS trên địa bàn là một yêu cầu khách quan nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý một cách toàn diện và đồng bộ.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Quản lý các hình thức GDHN | Nhận định đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL, GV | Hiệu quả thực hiện | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Hiệu quả | Bình thường | K hiệu quả | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Tư vấn hướng nghiệp. | 52 | 74.3 | 12 | 17.1 | 6 | 8.6 | 2.66 | 2 | 50 | 71.4 | 14 | 20.0 | 6 | 8.6 | 2.63 | 1 |
2 | Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường THPT trên địa bàn. | 33 | 47.1 | 22 | 31.4 | 15 | 21.4 | 2.26 | 5 | 31 | 44.3 | 21 | 30.0 | 18 | 25.7 | 2.19 | 6 |
3 | Tổ chức cho học sinh đi tham quan các cơ sở sản xuất có trong địa bàn. | 32 | 45.7 | 21 | 30.0 | 17 | 24.3 | 2.21 | 6 | 35 | 50.0 | 21 | 30.0 | 14 | 20.0 | 2.30 | 4 |
4 | Tổ chức thi tìm hiểu nghề. | 48 | 68.6 | 14 | 20.0 | 8 | 11.4 | 2.57 | 3 | 35 | 50.0 | 26 | 37.1 | 9 | 12.9 | 2.37 | 2 |
5 | Tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. | 53 | 75.7 | 14 | 20.0 | 3 | 4.3 | 2.71 | 1 | 40 | 57.1 | 12 | 17.1 | 18 | 25.7 | 2.31 | 3 |
6 | Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề | 45 | 64.3 | 18 | 25.7 | 7 | 10.0 | 2.54 | 4 | 32 | 45.7 | 20 | 28.6 | 18 | 25.7 | 2.20 | 5 |
Tổng chung: | 44 | 62.6 | 17 | 24.0 | 9 | 13.3 | 2.49 | 37 | 53.1 | 19 | 27.1 | 14 | 19.8 | 2.33 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Học Lực, Hạnh Kiểm Học Sinh Lớp 9 Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn Và Huyện Bạch Thông
- Thực Trạng Nguyện Vọng Của Hs Sau Tốt Nghiệm Thcs Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn Và Huyện Bạch Thông
- Đội Ngũ Tham Gia Gdhn Cho Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trung Tâm Gdtx- Gdhn Phối Hợp Làm Công Tác Tvhn
- Công Tác Quản Lý Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Tại Trung Tâm Gdtx- Gdhn Tỉnh Bắc Kạn Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs
- Tăng Cường Đầu Tư Và Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Phục Vụ Gdhn Theo Hướng Phân Luồng Cho Học Sinh Sau Thcs
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết Của Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Gdhn Theo Hướng Phân Luồng Cho Học Sinh Sau Thcs Ở Trung Tâm Gdtx - Hndn Tỉnh Bắc Kạn
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ bảng 2.12 chúng ta thấy:
Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có điểm trung bình là 2,49, thuộc mức nhận định thực hiện cao. Tuy nhiên, đánh giá chung về hiệu quả thực hiện hoạt động này lại chỉ có điểm trung bình là 2,33, thuộc mức nhận định hiệu quả trung bình. Có 4/6 tiêu chí CBQL, GV nhận định mức độ thực hiện có điểm trung bình từ 2,41 - 3,0, mức nhận định cao. Chỉ có 1/6 tiêu chí đó là: Tư vấn hướng nghiệp, được CBQL, GV nhận định mức độ hiệu quả thực hiện có điểm trung bình là 2,63 mức nhận định hiệu quả cao, thứ bậc 1. Trao đổi, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề chúng tôi nhận thấy: Việc quản lý hình thức tư vấn hướng nghiệp được thực hiện thường xuyên và hiệu quả cao là do hoạt động này đòi hỏi có chương trình, kế hoạch cụ thể, có sự phối hợp và liên kết với các đội ngũ trong và ngoài nhà trường, nên việc quản lý luôn được tăng cường và đạt hiệu quả. Đặc biệt là để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, tăng cường công tác tư vấn học đường nói chung và tư vấn hướng nghiệp nói riêng, đòi hỏi đội ngũ CBQL cần có sự quan tâm, chỉ đạo và thực hiện đảm bảo yêu cầu thực tiễn giáo dục. Còn việc quản lý các hình thức GDHN khác được giao cho các cá nhân, tổ chức, nhóm chuyên môn thực hiện và báo cáo, do vậy đôi khi việc quản lý chưa được sâu sát, hiệu quả chưa đạt theo yêu cầu thực tiễn.
Trong các tiêu chí quản lý hình thức GDHN, các tiêu chí: Tổ chức cho học sinh đi tham quan các cơ sở sản xuất có trong địa bàn, điểm trung bình 2,21; Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường THPT trên địa bàn, điểm trung bình 2,26 có mức độ thực hiện thấp nhất tương ứng với thứ bậc 5 và 6. Trong khi đó hiệu quả thực hiện quản lý các hình thức GDHN thấp nhất ngoài tiêu chí đã nêu còn có tiêu chí: Lồng ghép GDHN vào các môn văn hoá, các chủ đề với điểm trung bình 2,20, thứ bậc hiệu quả 5.
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý GDHN cho HS theo hướng phân luồng sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn là tăng cường hơn nữa hoạt động quản lý hình thức GDHN, chú trọng hiệu quả hoạt động quản lý hơn là mức độ tham gia thực hiện, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu việc quản lý hình thức GDHN tại địa bàn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Qua khảo sát các khách thể, chúng tôi thu được kết quản như sau:
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp | Nhận định đánh giá | ||||||||||||||||
Mức độ thực hiện | Hiệu quả thực hiện | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Hiệu quả | Bình thường | K hiệu quả | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Chỉ đạo, quán triệt giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh. | 39 | 55.7 | 18 | 25.7 | 13 | 18.6 | 2.37 | 2 | 36 | 51.4 | 21 | 30.0 | 13 | 18.6 | 2.33 | 2 |
2 | Chỉ đạo, kiểm tra việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh nhằm tạo sự ra sự hiệu quả hoạt động. | 35 | 50.0 | 24 | 34.3 | 11 | 15.7 | 2.34 | 4 | 31 | 44.3 | 27 | 38.6 | 12 | 17.1 | 2.27 | 3 |
3 | Kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh của giáo viên. | 38 | 54.3 | 19 | 27.1 | 13 | 18.6 | 2.36 | 3 | 33 | 47.1 | 22 | 31.4 | 15 | 21.4 | 2.26 | 4 |
4 | Họp rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh | 40 | 57.1 | 18 | 25.7 | 12 | 17.1 | 2.40 | 1 | 39 | 55.7 | 19 | 27.1 | 12 | 17.1 | 2.39 | 1 |
Tổng chung: | 38 | 54.3 | 20 | 28.2 | 12 | 17.5 | 2.37 | 35 | 49.6 | 22 | 31.8 | 13 | 18.6 | 2.31 |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ kết quả khảo sát và thống kê bảng 2.13 cho chúng ta thấy:
Nhận định chung của khách thể khảo sát về mức độ quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có điểm trung bình 2,37; hiệu quả thực hiện là 2,31 đều nằm trong khoảng điểm từ 1,71 - 2,40 thuộc mức nhận định, đánh giá trung bình. Hiệu quả thực hiện cũng có điểm trung bình ở các tiêu chí khảo sát đều thấp hơn mức độ thực hiện. Đặc biệt trong tất cả các tiêu chí khảo sát, không có tiêu chí nào đạt điểm trung bình thuộc mức nhận định cao. Trong đó tiêu chí: Họp rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh có điểm nhận định mức thực hiện và hiệu quả cao nhất lần lượt là 2,40 và 2,39, thứ bậc 1. Thấp nhất là Chỉ đạo, kiểm tra việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN theo hướng phân luồng cho học sinh nhằm tạo sự ra sự hiệu quả hoạt động.
Tìm hiểu nguyên nhân thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy: Trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh nói chung là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều nội dung, hơn nữa công tác này muốn đạt hiệu quả phải là một quá trình, yêu cầu đối với người CBQL phải có trình độ chuyên môn sâu về kiểm tra, đánh giá. Trong khi đó phần lớn CBQL chưa được đào tạo chuyên biệt, việc tập huấn và bồi dưỡng năng lực quản lý mới chủ yếu tập trung vào quản lý nhà trường, chuyên sâu quản lý, đánh giá hoạt động GDHN còn có những hạn chế về thời gian, nội dung, kỹ năng thực hiện. Đây là một thực trạng không chỉ ở Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn nơi riêng mà chung ở nhiều địa phương hiện nay. Do vậy việc tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ quản lý GDHN, kiểm tra, đánh giá quản lý GDHN đối với các trường THCS và trung tâm GDTX là một yêu cầu chung cần được thực hiện ở các địa phương hiện nay.
2.3.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
Để tìm hiểu về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã khảo sát các khách thể và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN | Mức độ đánh giá | ĐTB | Thứ bậc | ||||||
Rất ảnh hưởng | Bình thường | Không ảnh hưởng | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Trình độ, năng lực của CBQL nhà trường | 69 | 98.6 | 1 | 1.4 | 0 | 0.0 | 2.99 | 1 |
2 | Trình độ năng lực của đội ngũ GV tham gia GDHN | 68 | 97.1 | 2 | 2.9 | 0 | 0.0 | 2.97 | 2 |
3 | Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý GD | 66 | 94.3 | 3 | 4.3 | 1 | 1.4 | 2.93 | 5 |
4 | Cơ sở vật chất nhà trường | 63 | 90.0 | 5 | 7.1 | 2 | 2.9 | 2.87 | 7 |
5 | Chính sách cho đội ngũ tham gia GDHN | 67 | 95.7 | 2 | 2.9 | 1 | 1.4 | 2.94 | 4 |
6 | Trình độ và năng lực của HS | 68 | 97.1 | 1 | 1.4 | 1 | 1.4 | 2.96 | 3 |
7 | Trình độ và văn hóa, dân trí tại địa phương | 65 | 92.9 | 3 | 4.3 | 2 | 2.9 | 2.90 | 6 |
Tổng chung: | 67 | 95.1 | 2 | 3.5 | 1 | 1.4 | 2.94 |
Từ kết quả bảng 2.14 chúng ta thấy rằng:
Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và ảnh hưởng rất nhiều. Đánh giá chung của các khách thể khảo sát về các yếu tố, mức rất ảnh hưởng chiếm 95,1%, với điểm trung bình 2,94, thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0, mức nhận định ảnh hưởng cao.
Trong đó yếu tố ảnh hưởng nhất là: Trình độ, năng lực của CBQL nhà trường, có điểm trung bình 2,99, mức nhận định cao, thứ bậc 1. Điều này phản ánh đúng với vị trí, vai trò chức năng của người quản lý nhà trường, là người quản lý toàn diện mọi
mặt hoạt động và quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của nhà trường. Tiếp đến là Trình độ năng lực của đội ngũ GV tham gia GDHN, với điểm trung bình 2,97, mức nhận định ảnh hưởng cao, thứ bậc 2, vì đây là đội ngũ trực tiếp tham gia GDHN, quyết định đến chất lượng công tác GDHN trong nhà trường. Tiếp đến là Trình độ và năng lực của HS… Yếu tố ảnh hưởng thấp hơn lần lượt là Trình độ và văn hóa, dân trí tại địa phương; Cơ sở vật chất nhà trường với điểm trung bình 2,90 và 2,87 với thứ bậc 6 và 7.
Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả công tác GDHN và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều những khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng. Chính các yếu tố này làm kìm hãm mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện việc quản lý GDHN. Do vậy, việc tìm ra các biện pháp, phát huy những mặt mạnh, hạn chế các yếu kém, khắc phục được những nguyên nhân ảnh hưởng trong quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan hiện nay để thúc đẩy hiệu quả hoạt động và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn giáo dục.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
Qua phần khảo sát, điều tra thực trạng cũng như phân tích, mô tả thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS trên đây, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận sau:
2.3.3.1. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
* Ưu điểm:
Sở giáo dục tỉnh Bắc Kạn, phòng GD thành phố Bắc Kạn đã có những văn bản chỉ đạo mang tính cơ sở pháp lý cụ thể đối với công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Những văn bản này mang tính định hướng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
Nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp quản lý, CBQL cơ sở giáo dục và GV về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bước đầu có những chuyển biến tích cực.
Việc triển khai xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung được chỉ đạo kịp thời, chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã chú trọng cập nhật các kiến thức, bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong tình hình mới.
Đã đa dạng hóa các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, tạo ra những điều kiện thuận lợi để HS được tham gia và được tư vấn hướng nghiệp.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã được triển khai tới các cơ sở và mỗi giáo viên.
Bước đầu xây dựng được đội ngũ GV cho công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
Chất lượng giáo dục hướng nghiệp của địa phương đã có một số chuyển biến tích cực trong những năm học gần đây. Chất lượng giáo viên có sự chuyển biến và dần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục.
* Hạn chế:
Điều kiện cơ sở vật chất như phòng học còn chật chội, trang thiết bị, đồ dùng cho công tác giáo dục hướng nghiệp còn thiếu thốn. HS đôi khi còn chưa thật tích cực, tự giác trong các hoạt động được tư vấn hướng nghiệp.
Các cấp quản lý chưa có cơ chế, chế tài từ cấp Bộ đến cơ sở trường học để kịp thời khen, chê đúng mức đối với giáo viên tích cực hay chưa tích cực tham gia giáo dục hướng nghiệp. Vì vậy, phần nào chưa động viên và khuyến khích được sự tham gia và đóng góp trí tuệ của GV trong công tác.
Đội ngũ GV tham gia trực tiếp công tác giáo dục hướng nghiệp chưa được đào tạo chuyên biệt, việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng hoặc học tập nâng cao trình độ cho đội ngũ GV chưa được thực hiện thường xuyên.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp còn chưa đồng bộ.