Đội Ngũ Tham Gia Gdhn Cho Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trung Tâm Gdtx- Gdhn Phối Hợp Làm Công Tác Tvhn

Bảng 2.8 cho chúng ta thấy:

Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ thực hiện các hình thức GDHN có điểm trung bình 2,42, thuộc khoảng điểm từ 2,41 - 3,0, là mức độ nhận định thực hiện cao. Còn HS nhận định có điểm trung bình là 2,38 thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40, thuộc mức nhận định thực hiện trung bình. Như vậy có sự khác nhau giữa các khách thể điều tra. Khi trao đổi với CBQL, GV về vấn đề này, CBQL, GV cho rằng, tất cả các hình thức hoạt động trong nhà trường đều có sự tích hợp và lồng ghép GDHN cho HS, nhiều HS có tham gia nhưng việc nhận thức được mục tiêu hoạt động không phải em nào cũng thấy được. Do đó, hầu hết ở các hình thức, mức độ nhận định điểm trung bình của CBQL, GV đều cao hơn HS.

Trong tất cả các hình thức GDHN được khảo sát, thì ở các đối tượng đều có điểm chung và nhận định hình thức: Hướng nghiệp qua các môn học là có điểm trung bình nhận định mức thực hiện cao, CBQL, GV là 2,61; HS là 2,55. Còn lại tất cả các hình thức khác đều có điểm trong giới hạn từ 1,71 - 2,40 thuộc mức nhận định trung bình. Đặc biệt có những hình thức mức độ không bao giờ thực hiện còn tỷ lệ khá cao như: Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá; Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất…

Từ thực trang trên, việc tăng cường vận dụng các hình thức GDHN cho HS, tích hợp và lồng ghép GDHN cho HS theo phân luồng sau THCS ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN cần được đẩy mạnh và đổi mới để nâng cao hiệu quả công tác GDHN là đòi hởi thực tiễn hiện nay.

2.3.1.6. Đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX- GDHN phối hợp làm công tác TVHN

Để tìm hiểu về thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN, chúng tôi đã khảo sát các khách thể điều tra bằng phiếu hỏi, kết quả thu được ở bảng 2.9 như sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn


Bảng 2.9. Thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN


Stt


Đội ngũ tham gia GDHN

Nhận định đánh giá

CBQL, GV

HS

Thường

xuyên

Đôi khi

K bao

giờ


ĐTB


TB

Thường

xuyên

Đôi khi

K bao giờ


ĐTB


TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Cán bộ quản lý

54

77.1

9

12.9

7

10.0

2.67

2

101

72.1

23

16.4

16

11.4

2.61

1

2

Giáo viên tại trung tâm

56

80.0

7

10.0

7

10.0

2.70

1

99

70.7

26

18.6

15

10.7

2.60

2

3

Chuyên gia tư vấn

28

40.0

23

32.9

19

27.1

2.13

5

58

41.4

57

40.7

25

17.9

2.24

4


4

Cán bộ tư vấn các trường đại

học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, nghề.


33


47.1


27


38.6


10


14.3


2.33


3


57


40.7


56


40.0


27


19.3


2.21


5

5

Cán bộ tư vấn ở các doanh

nghiệp, tổ chức chính trị xã hội...

26

37.1

31

44.3

13

18.6

2.19

4

59

42.1

66

47.1

15

10.7

2.31

3

6

Đội ngũ khác (nếu có)

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0.00

6

0

0.0

0

0.0

0

0.0

0.00

6

Tổng chung:

39

56.3

19

27.7

11

16.0

2.40


75

53.4

46

32.6

20

14.0

2.39


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở - 9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.9 cho thấy:

Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ tham gia GDHN cho học sinh ở các trường THCS Trung tâm GDTX-GDHN phối hợp làm công tác TVHN của các khách thể khảo sát nhìn chung ở mức trung bình, với điểm trung bình nhận định của CBQL, GV là 2,40; HS là 2,39. Trong tất cả các đội ngũ tham gia GDHN cho HS thì chỉ có đội ngũ CBQL, Giáo viên tại trung tâm được các khách thể khảo sát có điểm trung bình trong khoảng từ 2,41 - 3,0, thuộc mức tham gia thực hiện cao và lần lượt có thứ bậc 1 và 2. Như vậy, đội ngũ tham gia GDHN chủ yếu là các lực lượng đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo tại nhà trường là chủ yếu. Còn các lực lượng khác như: Chuyên gia tư vấn; Cán bộ tư vấn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, nghề; Cán bộ tư vấn ở các doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội... đều được các khách thể có điểm trung bình nhận định mức độ tham gia trong khoảng 1,71 - 2,40, thuộc mức trung bình.

Trao đổi với đội ngũ CBQL tại các trường THCS chúng tôi nhận thấy: Việc kết hợp và huy động các lực lượng tham gia vào công tác GDHN tại các trường THCS còn gặp nhiều khó khăn từ cơ chế, chính sách, nguồn tài chính... để đảm bảo việc liên kết và hỗ trợ từ các lực lượng không phải lúc nào cũng thực hiện được. Trong đó đội ngũ Chuyên gia tư vấn theo CBQL, GV là khó thực hiện nhất với điểm trung bình thấp nhất, thứ bậc 5.

Từ thực trạng đó, vấn đề đổi mới cơ chế, chính sách, nguồn lực tài chính để các trường THCS mở rộng việc liên kết với các lực lượng ngoài nhà trường thực hiện nhiệm vụ tham gia công tác GDHN cho HS theo hướng phân luồng sau THCS là một yêu cầu đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác này tại địa bàn.

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS

2.3.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn

Qua khảo sát các khách thể gồm 30 CBQL, 40 GV làm công tác GDHN tại địa bàn nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả như sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn


Bảng 2.10: Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn


Stt


Quản lý xây dựng kế hoạch GDHN

Nhận định đánh giá

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

Thường

xuyên

Đôi khi

K bao giờ


ĐTB


TB

Hiệu quả

Bình thường

K hiệu quả


ĐTB


TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Xây dựng kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của trung tâm và có tính

khả thi


43


61.4


19


27.1


8


11.4


2.50


3


45


64.3


17


24.3


8


11.4


2.53


2


2

Kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng được công bố công khai từ đầu năm học của ngành

giáo dục


52


74.3


11


15.7


7


10.0


2.64


1


50


71.4


12


17.1


8


11.4


2.60


1


3

Nội dung kế hoạch GDHN có sức thuyết phục, hình thức

GDHN đa dạng, thiết thực.


39


55.7


19


27.1


12


17.1


2.39


4


32


45.7


26


37.1


12


17.1


2.29


4


4

Cụ thể hóa kế hoạch GDHN năm học thành kế hoạch học kì, tháng, tuần... với những lịch biểu

cụ thể


46


65.7


14


20.0


10


14.3


2.51


2


44


62.9


16


22.9


10


14.3


2.49


3


Tổng chung:

45

64.3

16

22.5

9

13.2

2.51


43

61.1

18

25.4

10

13.6

2.48


Qua bảng 2.10 chúng ta thấy:

Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn được CBQL, GV nhận định mức độ thực hiện với điểm trung bình chung là 2,51 và hiệu quả thực hiện có điểm trung bình chung là 2,48 đều thuộc mức độ điểm nhận định thực hiện và hiệu quả cao. Tuy nhiên, mức độ thực hiện cao hơn so với hiệu quả thực hiện. Trong đó tiêu chí quản lý Kế hoạch GDHN theo hướng phân luồng được công bố công khai từ đầu năm học của ngành giáo dục có điểm trung bình cao nhất và có thứ bậc 1. Trong đó cũng có tiêu chí: Nội dung kế hoạch GDHN có sức thuyết phục, hình thức GDHN đa dạng, thiết thực có điểm trung bình mức độ thực hiện là 2,39, hiệu quả thực hiện là 2,29 thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40, mức nhận định trung bình, thứ bậc 4 trong 4 tiêu chí được khảo sát. Trong khi đó, tiêu chí này là một tiêu chí quan trọng nhất trong quản lý kế hoạch giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS. Đó là kim chỉ nam cho việc tổ chức và thực hiện các hoạt động GDHN tại trường THCS. Trao đổi với CBQL các trường THCS chúng tôi nhận thấy: Việc quản lý xây dựng nội dung kế hoạch GDHN đối với công tác GDHN hiện nay cong nhiều khó khăn, nguyên nhân là do việc tham gia GDHN bao gồm nhiều lực lượng, mỗi lực lượng lại dựa vào chức năng và nhiệm vụ haotj động của mình để xây dựng các nội dung đề ra trong kế hoạch như GVCN, đoàn thanh niên, GV bộ môn… Do đó, nếu không có sự phối hợp chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo về nội dung, giảm tính thuyết phục, tính đa dạng bị hạn chế…

Từ thực trạng trên, việc kết hợp giữa các lực lượng trong quản lý xây dựng kế hoạch GDHN ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu là rất cần thiết để tạo ra sự thống nhất về kế hoạch tổ chức, triển khai trong GDHN, tạo ra sự đa dạng, thiết thực và hiệu quả. Đây cũng là bài toán quản lý đặt ra đối với công tác GDHN cho HS theo hướng phân luồng sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn

2.3.2.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn

Qua khảo sát các ý kiến của CBQL, GV về Thực trạng quản lý thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn


Bảng 2.11: Thực trạng quản lí thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn


Stt


Quản lý thực hiện nội dung GDHN

Nhận định đánh giá

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

Thường

xuyên

Đôi khi

K bao giờ


ĐTB


TB

Hiệu quả

Bình

thường

K hiệu

quả


ĐTB


TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Chỉ đạo Tập trung vào công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của phụ huynh về chọn nghề

theo định hướng phân luồng HS


52


74.3


14


20.0


4


5.7


2.69


1


46


65.7


16


22.9


8


11.4


2.54


1


2

Chỉ đạo công tác định hướng cho học sinh tự xác định được trình độ của mình để lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS, nếu không

theo học tiếp THPT


34


48.6


26


37.1


10


14.3


2.34


2


31


44.3


28


40.0


11


15.7


2.29


2


3

Quán triệt tăng cường tổ chức tư vấn cho HS về những ưu tiên đối với HS

tốt nghiệp THCS khi vào học nghề


33


47.1


21


30.0


16


22.9


2.24


4


29


41.4


23


32.9


18


25.7


2.16


4


4

Chỉ đạo phổ biến kịp thời đến giáo viên, HS và phụ huynh ,các văn bản chỉ đạo về công tác phân luồng HS sau THCS và giám sát việc thực

hiện theo văn bản


35


50.0


18


25.7


17


24.3


2.26


3


32


45.7


20


28.6


18


25.7


2.20


3


Tổng chung:

39

55.0

20

28.2

12

16.8

2.38


35

49.3

22

31.1

14

19.6

2.30


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/06/2023