lượng học sinh tốt nghiệp tiểu học trong các năm học trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông.
Sự biến động về quy mô số lớp và số lượng học sinh tăng giảm không đồng nhất giữa các năm học cũng tạo ra những khó khăn nhất định đối với việc bố trí GV, thực hiện các kế hoạch, hoạt động chung của trung tâm và hoạt động GDHN nói riêng tại địa bàn. Tuy nhiên, Trung tâm GDTX-GDHN và các trường THCS trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông luôn thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập giáo dục. Do vậy, đã chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ các năm học.
* Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông.
Bảng 2.2. Thống kê học lực, hạnh kiểm học sinh lớp 9 trên địa bàn Thành phố Bắc kạn và Huyện Bạch Thông
Tổng số HS | Hạnh kiểm | Học lực | Tỷ lệ tốt nghiệp | ||||||||||||||
Hoàn thành HK | Chưa hoàn thành HK | Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | |||||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
2016 - 2017 | 687 | 684 | 99.6 | 3 | 0.4 | 43 | 6.2 | 255 | 37.1 | 374 | 54.4 | 14 | 2.1 | 1 | 0.2 | 684 | 99.6 |
2017 - 2018 | 786 | 784 | 99.8 | 1 | 0.2 | 39 | 5.7 | 243 | 35.3 | 386 | 56.2 | 19 | 2.7 | 1 | 0.1 | 686 | 99.8 |
2018 - 2019 | 734 | 733 | 99.9 | 1 | 0.1 | 44 | 6.4 | 269 | 39.2 | 359 | 52.3 | 14 | 2.0 | 1 | 0.2 | 686 | 99.9 |
Tổng chung: | 736 | 734 | 99.8 | 2 | 0.2 | 42 | 6.1 | 256 | 37.2 | 373 | 54.3 | 16 | 2.3 | 1 | 0.2 | 685 | 99.8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Tam Giác Hướng Nghiệp Của K.k Platônôv
- Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Cho Học Sinh Sau Trung Học Cơ Sở
- Quản Lý Các Hình Thức Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs
- Thực Trạng Nguyện Vọng Của Hs Sau Tốt Nghiệm Thcs Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Kạn Và Huyện Bạch Thông
- Đội Ngũ Tham Gia Gdhn Cho Học Sinh Ở Các Trường Thcs Trung Tâm Gdtx- Gdhn Phối Hợp Làm Công Tác Tvhn
- Thực Trạng Quản Lý Các Hình Thức Giáo Dục Hướng Nghiệp Theo Hướng Phân Luồng Học Sinh Sau Thcs Tại Trung Tâm Gdtx-Gdhn Tỉnh Bắc Kạn
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn - Thống kê Phòng giáo dục Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua nghiên cứu 10 trường THCS cụ thể là: Thành phố Bắc Kạn (THCS Bắc Kạn, THCS Đức Xuân, THCS Huyền Tụng, THCS Dương Quang, THCS Xuất Hóa, THCS Nông Thượng); Huyện Bạch Thông (THCS Phủ Thông, THCS Mỹ Thanh, THCS Quang thuận, THCS Cẩm Giàng) cho thấy: Tổng chung kết quả hoàn thành hạnh kiểm các năm học là 99,8%, một tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên, kết quả học lực tổng chung loại giỏi mới chỉ đạt 6,1%; loại khá 37,2%; loại trung bình 54,3%; loại yếu còn 2,3% và loại kém là 0,2%. Tỷ lệ tốt nghiệp chung các năm học gần đây là 99,8%, một tỷ lệ rất khả quan. Như vậy, về chất lượng học tập nhìn chung mới tập trung ở loại trung bình. Với chất lượng như vậy, yêu cầu đối với các trường THCS trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông cần có sự tập trung vào nhiều nhiệm vụ, trong đó tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS để định hướng con đường học tập cho HS là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập số liệu, phân tích số liệu và đánh giá thực trạng công tác GDHN, quản lý GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDHN theo hướng phân luồng HS sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý hoạt động hướng nghiệp theo hướng phân luồng HS sau THCS tại địa phương.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Để phân tích và giải quyết các nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã khảo sát các khách thể nghiên cứu về các nội dung sau:
- Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn.
- Thực trạng về QL giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng học sinh sau THCS ở trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong
đề tài.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát: Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra bằng Anket (bảng hỏi), phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương thức xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu được qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Kết quả thu được bằng phương pháp Anket, đối với những câu hỏi tính tỉ lệ
%, được tính như sau:
Số lượng ý kiến (theo mức độ) | x 100 |
Số khách thể |
+ Đối với những câu hỏi có 3 mức độ, cách tính ĐTB như sau: Tổng điểm = M1 x 3 + M2 x 2+ M3 x 1
Trong đó: M1, M2, M3 là số lượng lựa chọn ở các mức độ M1 là mức cao nhất (Thường xuyên, Hiệu quả, Khả thi…) M2 là mức thứ hai (Bình thường, Ngang bằng…)
M3 là mức thấp nhất (Không bao giờ, Không hiệu quả, Không khả thi…).
Tổng điểm | x 100 |
Số khách thể |
Tương ứng với các mức độ ĐTB như sau: Mức độ I (Cao): 2.4 < ĐTB ≤ 3.0
Mức độ II (TB): 1.7 < ĐTB ≤ 2.4
Mức độ III (Thấp): 1< ĐTB ≤ 1.7
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn theo hướng phân luồng học sinh sau THCS
2.3.1.1. Nhận thức về giáo dục hướng nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của phân luồng sau THCS của CBQL, GV và HS các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Ý nghĩa của phân luồng sau THCS | Mức độ đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL,GV | HS | ||||||||||||||||
Rất đồng ý | Bình thường | K đồng ý | ĐTB | TB | Rất đồng ý | Bình thường | K đồng ý | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Phân luồng tốt sẽ ít gây ra áp lực cho các trường ĐH, CĐ | 34 | 48.6 | 26 | 37.1 | 10 | 14.3 | 2.34 | 1 | 73 | 52.1 | 46 | 32.9 | 21 | 15.0 | 2.37 | 1 |
2 | Phân luồng theo trình độ làm cho người học có được kết quả tốt hơn | 35 | 50.0 | 23 | 32.9 | 12 | 17.1 | 2.33 | 2 | 72 | 51.4 | 41 | 29.3 | 27 | 19.3 | 2.32 | 2 |
3 | Việc lựa chọn con đường học tập quyết định tới sự phát triển của người học tương lai | 29 | 41.4 | 28 | 40.0 | 13 | 18.6 | 2.23 | 4 | 65 | 46.4 | 39 | 27.9 | 36 | 25.7 | 2.21 | 4 |
4 | Phân luồng học sinh sau THCS có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của nền KT-XH của địa phương | 32 | 45.7 | 24 | 34.3 | 14 | 20.0 | 2.26 | 3 | 68 | 48.6 | 38 | 27.1 | 34 | 24.3 | 2.24 | 3 |
Tổng chung: | 33 | 46.4 | 25 | 36.1 | 12 | 17.5 | 2.29 | 70 | 49.6 | 41 | 29.3 | 30 | 21.1 | 2.29 |
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3 cho thấy:
CBQL, GV, HS các trường THCS trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN có nhận thức chưa thật sự đầy đủ và toàn diện về tầm quan trọng và ý nghĩa của phân luồng sau THCS. Điểm trung bình nhận định của CBQL, GV là 2,29; HS là 2,29 đều thuộc khoảng điểm từ 1,71 - 2,40, thuộc mức nhận định trung bình. Trong đó vấn đề được các khách thể nhận thức cao nhất là: Phân luồng tốt sẽ ít gây ra áp lực cho các trường ĐH, CĐ với điểm trung bình của CBQL, GV là 2,34 và HS là 2,37, mức nhận định trung bình, đều thuộc thứ bậc 1. Sự nhận thức giữa các khách thể khảo sát có tính tương đồng chặt chẽ về thứ bậc, tuy nhiên nhận thức của CBQL, GV ở một số tiêu chí đều cao hơn so với nhận định của HS, song sự chênh lệch không cách biệt lớn.
Nguyên nhân vấn đề trên chúng tôi nhận thấy: Đội ngũ CBQL, GV là lực lượng trực tiếp tham gia tổ chức, thực hiện và điều hành hoạt động GDHN theo hướng phân luồng HS, thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, việc học tập, bồi dưỡng và tập huấn chuyên môn tuy còn chưa nhiều, nên có sự nhận thức cao hơn so với học sinh, đối tượng được GDHN.
Khi trao đổi với CBQL, GV các trường THCS trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN chúng tôi còn nhận thấy, trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, đội ngũ CBQL, GV cần thấy rõ vị trí, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc đáp ứng những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó công tác tư vấn nghề nghiệp và hướng nghiệp, dạy học theo phát triển năng lực người học là khâu then chốt. Tuy nhiên, không phải tất cả CBQL, GV tại các trường THCS trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn và Huyện Bạch Thông đều có nhận thức đầy đủ và toàn diện, vì tỷ lệ nhận định bình thường và không đồng ý vẫn có một số lượng tương. Do vậy, việc tăng cường nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động GDHN theo phân luồng học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là một yêu cầu đặt ra đối với cơ sở giáo dục địa phương hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.1.2. Thực trạng đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Bảng 2.4. Đối tượng tham gia giáo dục hướng nghiệp theo hướng phân luồng cho học sinh các trường mà Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn phối hợp làm công tác TVHN
Đối tượng tham gia | Mức độ đánh giá | ||||||||||||||||
CBQL,GV | HS | ||||||||||||||||
Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | Thường xuyên | Đôi khi | K bao giờ | ĐTB | TB | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||||
1 | Đoàn thanh niên | 66 | 94.3 | 3 | 4.3 | 1 | 1.4 | 2.93 | 3 | 122 | 87.1 | 11 | 7.9 | 7 | 5.0 | 2.82 | 3 |
2 | Giáo viên chủ nhiệm lớp | 68 | 97.1 | 2 | 2.9 | 0 | 0.0 | 2.97 | 1 | 135 | 96.4 | 5 | 3.6 | 0 | 0.0 | 2.96 | 1 |
3 | Giáo viên môn Công Nghệ | 63 | 90.0 | 5 | 7.1 | 2 | 2.9 | 2.87 | 4 | 118 | 84.3 | 15 | 10.7 | 7 | 5.0 | 2.79 | 4 |
4 | Giáo viên môn Giáo dục công dân | 58 | 82.9 | 9 | 12.9 | 3 | 4.3 | 2.79 | 6 | 110 | 78.6 | 19 | 13.6 | 11 | 7.9 | 2.71 | 6 |
5 | Giáo viên các bộ môn khác | 60 | 85.7 | 7 | 10.0 | 3 | 4.3 | 2.81 | 5 | 106 | 75.7 | 29 | 20.7 | 5 | 3.6 | 2.72 | 5 |
6 | Cán bộ tổ hành chính | 33 | 47.1 | 28 | 40.0 | 9 | 12.9 | 2.34 | 8 | 85 | 60.7 | 36 | 25.7 | 19 | 13.6 | 2.40 | 8 |
7 | Các đoàn thể khác | 55 | 78.6 | 12 | 17.1 | 3 | 4.3 | 2.74 | 7 | 108 | 77.1 | 21 | 15.0 | 11 | 7.9 | 2.69 | 7 |
8 | Ban giám hiệu | 67 | 95.7 | 3 | 4.3 | 0 | 0.0 | 2.96 | 2 | 131 | 93.6 | 7 | 5.0 | 2 | 1.4 | 2.92 | 2 |
59 | 83.9 | 9 | 12.3 | 3 | 3.8 | 2.80 | 114 | 81.7 | 18 | 12.8 | 8 | 5.5 | 2.76 |