So Sánh Mức Độ Huy Động Và Phối Hợp Các Lực Lượng Tham Gia Giáo Dục Giá Trị Sống Cho Học Sinh Thcs

thấy, việc GD GTS cho HS THCS cần sự huy động, phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, có như vậy kết quả thực hiện các hoạt động GD sẽ đạt hiệu quả cao, đặc biệt trong các HĐ NGLL, do vậy CBQL cần có biện pháp để sự huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS được thường xuyên hơn, hiệu quả hơn nữa. Nội dung này được tác giả thể hiện rõ trong biểu đồ 2.12 dưới đây.




MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

4

3

2

1


LL1

LL2

LL3

LL4

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT

3.59

3.39

3.41

3.37

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN

3.3

3.16

3.12

2.89

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh - 11

0




Biểu đồ 2.12. So sánh mức độ huy động và phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ hơn nữa, có biện pháp điều chỉnh bổ sung để việc huy động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS đạt được hiệu quả cao hơn nữa.

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Hoạt động quản lý muốn đạt hiệu quả cao thì ngoài việc thực hiện tốt các nội dung quản lý ra, nhà quản lý còn cần xem xét và xử lý tốt các yếu tố bên trong và bên ngoải có ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề tài tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng dưới đây:

Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

TT


Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh

hưởng cao

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không

ảnh hưởng

ĐTB

X

Thứ bậc

Thuộc về CBQL

1

Nhận thức của Hiệu trưởng

về GD GTS

260

98

20

6

3.59

1


2

Năng lực của của Hiệu trưởng trong tổ chức hoạt

động GD GTS


232


78


52


22


3.35


4


3

Nhận thức của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên môn về tổ chức hoạt động GD

GTS


237


80


54


13


3.41


3


4

Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên môn trong tổ chức hoạt

động GD GTS


245


97


34


8


3.51


2


Điểm trung bình nhóm





3.47


Thuộc về giáo viên và học sinh








5

Năng lực tổ chức hoạt động GD GTS của giáo viên chủ nhiệm và giáo

viên bộ môn


276


84


20


4


3.65


1


6

Sự tham gia của các lực lượng giáo dục phối hợp tổ chức hoạt động GD

GTS cho học sinh


225


81


52


26


3.32


3


7

Khả năng tham gia các

hoạt động GD GTS của học sinh THCS


241


83


52


8


3.45


2


Điểm trung bình nhóm





3.47



TT


Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh

hưởng cao

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không

ảnh hưởng

ĐTB

X

Thứ bậc

Thuộc về môi trường quản lý








8

Chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ

GD&ĐT, Sở GD, Phòng GD


254


83


21


26


3.47


1


9

Phối hợp QL với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, các trung tâm giáo dục kỹ năng

sống


226


76


50


32


3.29


2


Điểm trung bình nhóm





3.38




Qua kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố Thuộc về CBQL; Thuộc về giáo viên và học sinh và Thuộc về môi trường quản lý đều có ảnh hưởng rất cao đến công tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS. Trong đó, Năng lực tổ chức hoạt động GD GTS của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn được đánh giá cao nhất với ĐTB = 3.65; Tiếp đó là Nhận thức của Hiệu trưởng về GD GTS Năng lực của Tổ trưởng/Tổ phó chuyên môn trong tổ chức hoạt động GD GTS lần lượt được đánh giá với ĐTB đạt được là 3.3.59 và 3.51. Các nội dung khác được khảo sát đều được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng với ĐTB đạt được từ

3.29 đến 3.47.

Thực tế trên cho thấy, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan là rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng các nhà trường. Do đó, CBQL cần nhận thức rõ và có biện pháp để các yếu tố trên ảnh hưởng một cách tích cực nhất đối với kết quả GD GTS cho HS. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt giáo

dục mà còn mang lại những ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý của Hiệu trưởng các nhà trường.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Thành công và nguyên nhân

2.4.1.1. Thành công

Các nhà trường THCS trong đó kể cả CBQL và GV đã ý thức được về sự cần thiết phải giáo dục GTS cho học sinh.

Các nhà trường đã triển khai các hình thức, phương pháp phù hợp trong việc tổ chức giáo dục GTS cho học sinh. Các hình thức giáo dục qua dạy học tích hợp, qua HĐNGLL… đã được sử dụng.

CBQL đã thực hiện đưa hoạt động giáo dục GTS vào chương trình hành động của trường.

CBQL, GV và nhân viên có trách nhiệm trong công việc có tinh thần đoàn kết xây dựng tập thể văn hoá nhà trường có thái độ ứng xử phù hợp với đối tượng, là tấm gương cho HS noi theo.

HS THCS đa phần là ngoan có ý thức chấp hành nội quy của nhà trường có tinh thần học hỏi, muốn khẳng định bản thân.

CSVC và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được trang bị hiện đại và đầy đủ có thể phục vụ cho hoạt động giáo dục GTS trong môn học và HĐNGLL.

Ban đại diện CMHS có nhận thức tốt về giáo dục GTS, ủng hộ các chủ trương chính sách của nhà trường đề ra. Phối hợp tốt với nhà trường, để quản lý giúp các em tiến bộ trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức hình thành.

Về chính quyền các cấp: Đảng uỷ chính quyền địa phương và các ban nghành đoàn thể đã quan tâm đến công tác giáo dục GTS cho HS.

2.4.1.2. Nguyên nhân

Những kết quả có được như vậy là do các trường các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được UBND Thành phố quan tâm đầu tư về chương trình, nội dung, CSVC cho các nhà trường.

Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn. Các kế hoạch trong năm học được xây dựng cụ thể và triển khai kịp thời. Tích cực kiểm tra tư vấn công tác chuyên môn, tổ chức nhiều các buổi chuyên đề cho giáo viên toàn huyện tham gia.

Sự phối hợp trong chỉ đạo, triển khai, cũng như sự tích cực của HS THCS khi tham gia các hoạt động GD GTS.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Mục tiêu của kế hoạch của hoạt động giáo dục GTS chưa được xác định rõ rang, chưa có chỉ đạo cụ thể về nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục GTS cho HS trong giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm và trong các HĐNGLL.

Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và đánh giá cũng chưa được thường xuyên, các hình thức giáo dục HĐNGLL chưa sinh động, phong phú, chưa thu hút được học sinh tích cực tham gia ở các nhà trường THCS.

GV đã thực hiện GD dạy lồng ghép GD GTS cho HS nhưng cũng chưa thường xuyên còn hạn chế. Mặt khác, vẫn còn nhiều GV khi lên lớp chủ yếu quan tâm đến việc làm sao truyền thụ hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc tổ chức các HĐ GD GTS cho HS.

Còn một bộ phận CMHS chưa có nhận thức sâu sắc về việc giáo dục GTS cho HS, nên việc giáo dục ở nhà cho HS còn yếu.

Chưa thực sự có sự gắn kết giữa nhà trường với các đoàn thể XH.

2.4.2.2. Nguyên nhân

Năng lực quản lí, chỉ đạo của một số CBQL và năng lực tổ chức HĐ GD GTS của GV còn hạn chế, một bộ phận GV còn lúng túng trong việc tổ chức GD GTS thông qua các HĐ NGLL cho HS.

Nhà trường chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc hợp tác các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nên việc tổ chức HĐ GD GTS cho HS của nhà trường và gia đình còn tách rời thiếu nội dung và biện pháp thống nhất.

Do nguồn tài chính còn hạn hẹp, nên CSVC phục vụ cho tổ chức HĐ NGLL mặc dù đã được UBND Thành phố Móng Cái quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ, một số trường còn thiếu điều kiện để tổ chức GD GTS cho HS thông qua HĐNGLL.

Kết luận chương 2


Đề tài đã khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo các nội dung hoạt động và nội dung quản lý.

Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục GTS và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái cho thấy: Các trường THCS thành phố Móng Cái đã đưa hoạt động giáo dục GTS vào nhà trường, đã có sự chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường như GV bộ môn, BCH Đoàn trường, GV chủ nhiệm lớp, GV tổ chức hoạt động NGLL, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các cơ quan liên quan như Thành Đoàn, Công An thành phố, Trung tâm y tế…, tham gia giáo dục cho học sinh nhà trường, bước đầu cũng tạo được sự chuyển biến về nhận thức cho GV, HS, CMHS trong công tác giáo dục GTS cho học sinh. Tuy nhiên nhà trường mới quan tâm đến rèn KNS cho học sinh là chủ yếu, chưa quan tâm tới việc giáo dục giá trị sống cho học sinh, sự hiểu biết về giá trị sống của GV, học sinh cũng còn nhiều hạn chế. BGH nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng như chưa có những giải pháp tích cực trong việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS cho học sinh. Sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục.

Đây chính là những luận chứng cần thiết làm cơ sở để luận văn đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ở chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH‌‌

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý mới. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý được đề xuất không loại bỏ những cách làm đúng, đã và đang thực hiện phù hợp và hiệu quả. Có thể kế thừa toàn bộ các biện pháp, có thể kế thừa những điểm hay, điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh phủ định sạch trơn toàn bộ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn nhưng không dựa trên thực tiễn, thực trạng biện pháp đã có. Đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn quản lý giáo dục để có những biện pháp mới phù hợp và sát thực tế. Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương và kế thừa những thành quả đã có, đảm bảo cho sự phát triển một cách bền vững

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đề xuất phải đồng bộ, có thể bổ trợ cho nhau, phù hợp với cơ sở lí luận và thực tiễnCác biện pháp đưa ra phải mang tính hệ thống, từ cao xuống thấp, tức là từ căn cứ văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành đến cơ quan quản lý trực tiếp là Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái và Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở kế thừa phát huy những nhân tố tích cực của biện pháp. Việc đổi mới thể hiện ở chỗ khắc phục tồn tại yếu kém tìm ra cái hoàn thiện, cái mới, cái hợp lý, phù hợp hơn những mặt chưa tốt của các biện pháp cũ.

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trường THCS một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của người hiệu trưởng (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp quản lý đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, hướng đến khắc phục những hạn chế trong quản lý và tổ chức HĐGD giá trị sống của các trường, phù hợp với chương trình, điều kiện CSVC, nguồn lực tài chính và con người để triển khai... Tính thực tiễn của các biện pháp quản lý phải thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, các chế định của ngành vào chương trình hoạt động của nhà trường gắn với bối cảnh thực tiễn địa phương.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của các biện pháp phải được phát huy hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý HĐGD GTS cho HS THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD GTS đòi hỏi các biện pháp phải bám sát căn cứ lý luận và thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều kiện của các trường THCS, phù hợp với năng lực của CBQL, năng lực thực hiện của đội ngũ GV các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự hỗ trợ, tạo điều kiện của CBQL cấp trên, sự đồng thuận và ủng hộ của CMHS và cộng đồng.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp tức là đảm bảo phù hợp với đặc điểm của HĐGD GTS là từ nội dung, hình thức tổ chức đa dạng, do đó biện pháp tổ chức HĐGD GTS phải phù hợp với đặc trưng và phù hợp với độ tuổi HS THCS đến đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Các biện pháp quản lý HĐGD GTS phải được tổ chức cho phù hợp với lứa tuổi học sinh, khi tổ chức cần chú ý khai thác được mặt mạnh của học sinh sẽ thúc đẩy học sinh hành động đúng, hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết.

Xem tất cả 144 trang.

Ngày đăng: 07/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí