Điều đó được thể hiện qua việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân nước ta, cụ thể: Ngày 11 tháng 6 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về đổi mới chương trình và SGK phổ thông, trong đó yêu cầu xây dựng Đề án “Giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong trường phổ thông”; Ngày 07 tháng 9 năm 1972, QĐ số 251-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc cải tiến và tăng cường công tác dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông; Điều 24 Luật GD (1998) cũng khẳng định vị trí quan trọng của ngoại ngữ trong nội dung học vấn phổ thông và đề ra yêu cầu bảo đảm cho HS có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ; Báo cáo của Chính phủ tại kì họp thứ VI Quốc hội khóa X tháng 12 năm 2004 cũng đã nêu lên một trong những giải pháp đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong GD là triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, tập trung chủ yếu vào tiếng Anh; Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật GD (sửa đổi), trong đó quy định tại Điều 7, mục 3 quy định như sau: “Ngoại ngữ được quy định trong chương trình GD là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở GD khác cần bảo đảm để người học liên tục và có hiệu quả”
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác QL nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THCS và môn tiếng Anh cũng không thể bị tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện pháp QL dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp QL hoạt động dạy học tiếng Anh. Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương khoa học quản lý, 2014; Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM, 2004.
Tác giả Hoàng Văn Vân chú trọng sử dụng phương pháp tích cực hóa người học nhằm rèn kĩ năng nói tiếng Anh cho HS trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói tiếng Anh ở giai đoạn nâng cao theo đường hướng lấy người học làm trung tâm” và tác giả còn đề cập
đến vấn đề về “Phương pháp giảng dạy ngoại ngữ hợp lí và có hiệu quả ở Việt Nam đầu thế kỉ thứ XXI”;
Tác giả Lê Thị Tuyết đã thực hiện Để tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong bối cảnh đổi mới ở bậc THCS huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình”.
Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến nội dung QL dạy học nói chung và QL hoạt động dạy học tiếng Anh nói riêng. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả nghiên cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương. Trong khi đó cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về QL hoạt động dạy học tiếng Anh của Phòng GD-ĐT đối với các trường THCS huyện Hải Hậu, một huyện 36 năm dẫn đầu toàn quốc về văn hóa cấp huyện, đang rất cần thoát ra khỏi tình trạng yếu kém về việc sử dụng tiếng Anh để cùng cả nước tiến hành hội nhập và phát triển. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ sở lý luận cho công tác QL nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học tiếng Anh sẽ giúp cho huyện có cơ sở điều hành công việc QL chuyên môn và QL hoạt động dạy học tiếng Anh của các trường THCS đạt kết quả tốt.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc khẳng định rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr.9].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.Về phương diện quản lý: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể" [1, tr.23].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về QL, song các định nghĩa đều đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là: Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định; Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý; Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người; Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình GD về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con người. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Quốc Chí khẳng định rằng: “QLGD là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đề ra. [33, tr.15].
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD là quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD. Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, lực lượng GD, đối tượng GD, phương tiện GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QLNT là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà trường, cụ thể:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLNT là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới" [36, tr.43].
Trong QL và thực tiễn khẳng định, QLNT gồm hai loại: QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển; QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng đường lối, chính sách GD thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Như vậy, bản chất của hoạt động QLNT là QL hoạt động dạy học nhằm đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới mục tiêu GD-ĐT. Điều quan trọng là QLNT là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những những lí luận chung của khoa học QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. QLNT khác với việc QL các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác. Ấy là vì nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là tài năng và nhân cách của con người.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng đó là hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, HS tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có liên hệ, tác động lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn ra.
Quản lý dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học hay cụ thể hóa hơn nội dung QL hoạt động dạy học bao gồm: Lập kế hoạch: Xây dựng
kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ HS; Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV, xây dựng nền nếp dạy học, đổi mới PPDH…và Kiểm tra: ĐG kết quả và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nếu cần.
1.3. Hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm của trường trung học cơ sở
1.3.1.1. Vài nét về giáo dục trung học cơ sở
Điều 26, 27, và 28 Mục 2 Luật GD 2005 [37] lần lượt quy định:
- Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. HS vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
- Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động;
- Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán học, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường trung học cơ sở
Điều 1, 2 và 6 - Chương I - Điều lệ trường THCS được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD-ĐT [3] qui định:
Vị trí và chức năng: Trường trung học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; Trường THCS chịu sự quản lý của phòng GD-ĐT huyện về chuyên
môn, nghiệp vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chương trình GD phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng GD.
- Quản lý CB, GV, NV theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo quy định của Bộ GD-ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD .
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho GV, NV, HS tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng GD.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm, bản chất của hoạt động dạy học tiếng Anh trong trường trung học cơ sở
1.3.2.1. Đặc điểm
Ngôn ngữ, với tư cách là phương tiện giao tiếp của con người, là sự thống nhất chặt chẽ giữa ngôn ngữ (language) và lời nói (speech). Ngôn ngữ và lời nói là hai mặt của một hiện tượng, trong đó ngôn ngữ chỉ một hiện thực khách quan và có tính chung toàn xã hội; còn lời nói là sự vận dụng ngôn ngữ chung của mỗi cá nhân vào các tình huống giao tiếp cụ thể do đó nó mang tính chất cá thể. Ngôn ngữ và lời nói hợp thành một thể thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
Ngôn ngữ là một hệ thống gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và luôn mang tính chất tĩnh và ổn định; lời nói là sự kết hợp các nội dung ngôn
ngữ trong hoạt động giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết và mang tính chất động và biến đổi thường xuyên tùy theo từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Ngôn ngữ và nền văn hóa của cộng đồng nói ngôn ngữ đó luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Ngôn ngữ vừa là phương tiện biểu đạt vừa là phương tiện tàng trữ những giá trị văn hóa của dân tộc sản sinh ra ngôn ngữ ấy. Điều này có nghĩa là dạy học ngoại ngữ phải nhằm đạt hai mục đích: trang bị cho HS một công cụ giao tiếp mới đồng thời thông qua việc sử dụng công cụ giao tiếp đó HS tiếp thu những giá trị văn hóa của các dân tộc sử dụng ngôn ngữ đang học bao gồm những hiểu biết về đất nước, con người, phong tục, tập quán, khoa học, kĩ thuật,…
Mục tiêu DH ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2 loại: kỹ năng thu nhận gồm kỹ năng nghe, đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng nói, viết. Người dạy cần phải phân biệt yêu cầu của từng kỹ năng để có PP dạy thích hợp và người học có PP học tương ứng.
1.3.2.2. Bản chất
Dạy học ngoại ngữ thực chất là dạy HS cách sử dụng một ngôn ngữ mới ngoài tiếng mẹ đẻ làm công cụ giao tiếp. Bản chất của công cụ giao tiếp được thể hiện trong dạy và học ngoại ngữ qua những yếu tố: Mục đích dạy và học ngoại ngữ là hình thành và phát triển một ngôn ngữ mới như một công cụ giao tiếp; Nội dung là dạy và học một công cụ giao tiếp bằng tiếng nước ngoài; PP dạy và học là giúp HS chiếm lĩnh một công cụ giao tiếp mới; KT, ĐG kết quả học tập là xem xét, ĐG khả năng sử dụng ngoại ngữ như một công cụ giao tiếp.
Do đó mục đích cuối cùng của quy trình dạy ngoại ngữ (teaching goal) là xây dựng năng lực giao tiếp cho HS thông qua kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Điều quan trọng nhất của năng lực này không phải là tạo ra được một vốn từ vựng và ngữ pháp phong phú, mà là tạo ra được một khả năng sử dụng ngôn ngữ thích hợp trong tình huống giao tiếp cụ thể. Để đạt được mục đích này,
giờ học trên lớp là thời gian dành cho HS nói (student talking time: STT) chứ không phải GV nói (teacher talking time: TTT), hay nói một cách khác HS là người giao tiếp (communicator) còn GV là người khơi mào (initiator), tạo điều kiện (facilitator) cho HS giao tiếp.
1.3.3. Yêu cầu của dạy học tiếng Anh theo định hướng của Đề án quốc gia 2020
1.3.3.1. Mục tiêu chung của Đề án 2020
Mục tiêu chung của dạy học ngoại ngữ là: “Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân nhằm đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của một số đối tượng ưu tiên, đồng thời triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ đối với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ năng lực sử dụng ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập và làm việc trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [13,tr.8].
Để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nguồn nhân lực, Đề án ngoại ngữ 2020 đã xây dựng và ban hành khung tiêu chuẩn mô tả năng lực của người học dựa trên 06 mức trình độ cụ thể: A1, A2, B1, B2, C1 và C2 tương thích với các bậc trình độ ngoại ngữ quốc tế thông dụng và dựa vào đó biên soạn chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và xây dựng tiêu chí ĐG ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữa các cấp học.
Bảng 1.1: Tiêu chí trình độ năng lực ngôn ngữ theo chuẩn quốc tế
Nghe | Nói | Đọc | Viết | |
Bậc 1 (A1) | Hiểu những chỉ dẫn đơn giản liên quan đến các chủ điểm quen thuộc. | Hỏi đáp về các chủ điểm quen thuộc như bản thân, gia đình, nhà trường. | Hiểu những chỉ dẫn, thông báo đơn giản liên quan đến các chủ điểm quen thuộc. | Điền vào các phiếu, biểu mẫu đơn giản liên quan đến bản thân (tên, tuổi …) |
Bậc 2 (A2) | Có thể hiểu những thông tin đơn giản liên quan đến các chủ điểm quen thuộc. | Có thể bày tỏ ý kiến, yêu cầu đơn giản trong hoàn cảnh gần | Có thể hiểu nội dung chính những bài đọc ngắn, đơn giản, quen thuộc. | Điền vào các biểu mẫu, phiếu, thư đơn giản liên quan đến bản thân, gia |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của Phòng Giáo dục – Đào tạo đối với các trường trung học cơ sở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ nay đến năm 2020 - 1
- Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của Phòng Giáo dục – Đào tạo đối với các trường trung học cơ sở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ nay đến năm 2020 - 2
- Khung Trình Độ Năng Lực Ngoại Ngữ Trong Sự Tương Thích Với Một Số Chuẩn Trình Độ Quốc Tế
- Quản Lý Việc Sử Dụng, Khai Thác Công Nghệ Thông Tin Trong Giảng Dạy
- Đặc Điểm Kinh Tế, Văn Hóa, Xã Hội Của Huyện Hải Hậu
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Nghe | Nói | Đọc | Viết | |
gũi với bản thân. | đình. | |||
Bậc 3 (B1) | Nghe hiểu các đối thoại đơn giản trong và ngoài lớp; hiểu ý chính các thông tin đời sống thông thường. | Tham gia các đối thoại đơn giản trong và ngoài lớp; bày tỏ ý kiến một cách hạn chế về VH-XH. | Đọc hiểu nội dung chính của các tài liệu phổ thông liên quan đến các vấn đề văn hoá, xã hội quen thuộc. | Viết các đoạn văn ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với sự hiểu biết của người học. |
Bậc 4 (B2) | Hiểu nội dung chính các cuộc đối thoại, độc thoại về các vấn đề quen thuộc trong đời sống, văn hoá, XH | Có thể tham gia đối thoại và trình bày ý kiến, quan điểm về các chủ đề quen thuộc. | Đọc hiểu các thông tin cần thiết và thâu tóm được ý chính các văn bản liên quan đến chuyên môn | Ghi những ý chính về những điều đã nghe hoặc đọc được. Có thể viết thư giao dịch thông thường. |
Bậc 5 (C1) | Nghe hiểu nội dung chính các cuộc họp, hội thảo trong lĩnh vực chuyên môn và hoạt động hàng ngày. | Tham gia giao tiếp tương đối trôi chảy về những vấn đề liên quan đ hoạt động XH thông thường. | Đọc để nắm bắt các thông tin cần thiết qua các phương tiện thông tin đại chúng,tài liệu phổ thông. | Ghi chép tương đối nội dung chính trong các cuộc thảo luận, họp… viết các báo cáo liên quan đến |
Bậc 6 (C2) | Hiểu dễ dàng nội dung các cuộc giao tiếp hàng ngày và hoạt động chuyên môn. | Nêu ý kiến hoặc trò chuyện về các vấn đề tương đối phức tạp. | Hiểu các tài liệu, báo cáo và hiểu nội dung cốt yếu của các văn bản phức tạp. | Viết về các vấn đề phục vụ nhu cầu cá nhân với cách diễn đạt tốt, chính xác. |