Nội Dung Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ở Trung Tâm Gdnn-Gdtx Cấp Huyện

Cần lựa chọn các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp để xác định xem mục tiêu giáo dục - đào tạo của trung tâm GDNN- GDTX đã đạt được chưa và đang ở mức độ nào dựa trên việc tổ chức quản lý việc ghi chép, lập hồ sơ sổ sách về hoạt động giảng dạy của GV và kết quả học tập của HV.

Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học cho người lớn tuổi là một nội dung cần thiết trong quá trình dạy học. Kết quả học tập của người lớn tuổi là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học người lớn tuổi. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học cho người lớn tuổi phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học cho người lớn tuổi phải căn cứ vào mục đích dạy học ở Trung tâm GDNN - GDTX đạt được ở mức độ nào. Đồng thời căn cứ vào kết quả học tập của người lớn tuổi để có thể đánh giá được hiệu quả dạy học cho người lớn tuổi.

- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung, chương trình của dạy học cho người lớn tuổi.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học cho người lớn tuổi phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối tượng của người học.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học cho người lớn tuổi phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện đúng theo nguyên tắc đánh giá xếp loại của Bộ giáo dục và đào tạo quy định.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện

1.4.1. Quản lý chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học

Thực hiện tốt chương trình, nội dung kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trung tâm GDNN- GDTX. Chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành, chính vì vậy trung tâm GDNN- GDTX phải tuyệt đối tuân theo các quy định này.

Để quản lý nghiêm túc và có hiệu quả việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học cho người lớn, giám đốc trung tâm phải nghiên cứu, nắm vững biên chế, chương trình, nội dung và kế hoạch dạy học ở từng chương trình. Cụ thể là giám đốc phải nắm vững và quán triệt cho giáo viên nắm vững những vấn đề sau: Những nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

cho người lớn; nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung, phạm vi kiến thức; phương pháp dạy học chung và các hình thức dạy học cho người lớn; kế hoạch dạy học của từng chương trình đào tạo.

Trung tâm GDTX - GDNN được thành lập mỗi địa phương, nhằm thực hiện công bằng trong giáo dục đối với mọi người dân, để đáp ứng sự phù hợp với điều kiện dạy học, tính chất vùng miền của từng địa phương, đối tượng học tập tại Trung tâm GDNN - GDTX. Trong chương trình dạy học, Bộ GD&ĐT có quy định một số nội dung "mở" giao quyền tự chủ cho cơ sở (CB QL, GV) được chủ động lựa chọn nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học các tiết học ngoài quy định bắt buộc (chính khoá) còn có nội dung, môn học tự chọn (ngoài chính khoá) cho mỗi khối lớp, đảm bảo tính cân đối, hài hoà giữa phát triển kiến thức kỹ năng với đối tượng người học.

Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn ở các trung tâm gdnn GDTX tỉnh Cao Bằng - 5

Những yêu cầu đối với quản lý chương trình, nội dung dạy học cho người lớn tại Trung tâm GDNN - GDTX bao gồm:

- Xây dựng chương trình dạy học đảo đảm yêu cầu phân hoá theo đối tượng. Cụ thể, đối với tất cả các khóa học: Tăng cường dạy học theo hướng cá thể hoá người học, đáp ứng yêu cầu cần đạt chung của chương trình, đồng thời chú ý tới các đối tượng có nhu cầu đặc biệt (năng khiếu, khuyết tật,...).

- Chương trình dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi với đối tượng học là người lớn. Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức độ thành công của người học.

Với bản chất dạy học cho người lớn tuổi là phục vụ mọi người và xã hội hóa giáo dục, học tập cho nên khi “thiết kế” chương trình dạy học bằng các nội dung dạy học cụ thể cần có sự tham gia, đóng góp ý kiến không chỉ cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm GDNN - GDTX mà cần có mặt của các tổ chức xã hội, các chuyên gia nghề nghiệp khác nhau ở các cơ sở tuyển dụng, sử dụng sản phẩm dạy học của Trung tâm GDNN - GDTX.

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên là nền tảng cho hoạt động dạy và học. Vì thế đòi hỏi giám đốc trung tâm GDNN - GDTX phải theo dõi việc phân công dạy học, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, quá trình tự bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, thông qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong các trung tâm.

1.4.2.1. Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên

Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và công tác cán bộ, Ban Giám đốc nắm được điểm mạnh, điểm yếu, sở trường, sở đoản, hoàn cảnh của từng giáo viên để sử dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Nếu phân công giảng dạy cho giáo viên đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng tình cảm của giáo viên và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động của nhà trường [35, tr.45].

1.4.2.2. Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên

Chương trình dạy học là văn kiện có tính pháp quy do Nhà nước ban hành, trong đó quy định cụ thể: Vị trí môn học trong kế hoạch dạy học; Mục đích yêu cầu của môn học (yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ); Nội dung môn học (các phần, các chương, các bài); Kế hoạch thời gian (số tiết cho từng phần, từng chương, từng bài cũng như số tiết cho ôn tập, kiểm tra, thực hành,…); Hướng dẫn thực hiện chương trình.

Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chương trình dạy học là công cụ chủ yếu để Nhà nước quản lý và giám sát HĐDH của nhà trường thông qua các cơ quan quản lý giáo dục. Đồng thời là căn cứ pháp lý để nhà trường và các giáo viên tiến hành tổ chức công tác giảng dạy thống nhất trong phạm vi toàn quốc, học viên tiến hành học tập theo yêu cầu chung.

Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý giáo viên thực hiện đúng yêu cầu của chương trình dạy học (trong tình huống cụ thể của từng địa phương cần vận dụng linh hoạt trong chừng mực và phạm vi cho phép của cấp trên).

1.4.2.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Việc chuẩn bị bài lên lớp quyết định đến chất lượng giờ dạy và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo viên chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong quy trình lao động sư phạm.

Giám đốc trung tâm cần quan tâm đến chất lượng giờ dạy thì trước tiên phải quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của giáo viên càng chu đáo thì thì kết quả dạy học cho người lớn càng cao. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học.

Việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên là khâu rất quan trọng, góp phần quyết định chất lượng dạy học cho người lớn tại các TTGDNN-GDTX, gồm các khâu: chuẩn bị hồ sơ, giáo án, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học, chuẩn bị dạy học theo từng chương trình.

1.4.2.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên

Trong quá trình quản lý dạy và học của mình, Hiệu trưởng phải có những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp của giáo viên, đó là những việc làm của Hiệu trưởng, là trách nhiệm của người quản lý.

Để bảo đảm được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng cần xây dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khoá biểu nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học và tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.

Giám đốc trung tâm chỉ đạo giáo viên triển khai thảo luận, nghiên cứu về những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy và những vấn đề về tài liệu dạy và học, phương pháp giảng dạy, điều kiện trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học để thống nhất thực hiện.

Theo dõi, giám sát và nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy thông qua: Kế hoạch cá nhân, sổ ghi, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ đăng ký thực hành thí nghiệm, vở ghi của học viên.

Giám đốc trung tâm GDNN- GDTX theo sát tiến độ thực hiện nội dung chương trình thông qua lịch báo giảng, qua dự giờ, thăm lớp và qua kiểm tra giáo án của giáo viên. Giám đốc trung tâm sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát việc thực hiện chương trình của giáo viên, chỉ đạo giáo viên định kỳ việc rút kinh nghiệm, đánh giá tiến độ, tình hình thực hiện chương trình, thảo luận những vấn đề khó, nội dung hay của chương trình để nhanh chóng tháo gỡ; tổ chức tiến

hành phân tích tình hình thực hiện chương trình và đánh giá trong các buổi họp của trung tâm.

1.4.2.5. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Dạy học cho người lớn không phải hoàn toàn khác so với dạy học trẻ em, nhưng không thể giống hoàn toàn bởi người lớn và học tập của họ có một số đặc điểm khác biệt so với trẻ em. Dạy học người lớn không thể nằm ngoài xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đó là “Dạy học lấy người học làm trung tâm” là cách dạy học phù hợp và có hiệu quả đối với người lớn. Chính vì thế giám đốc trung tâm GDNN - GDTX cần tăng cường chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học tích cực, trong đó lấy người học làm trung tâm.

Yêu cầu của việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là:

- Là cách dạy học thể hiện tính nhân văn sâu sắc, tin tưởng, tôn trọng, đề cao kinh nghiệm và xuất phát từ người học, vì người học.

- Là cách dạy học không áp đặt, xuất phát từ nhu cầu của người học, dựa trên sự hợp đồng, thoả thuận với người học.

- Tôn trọng kinh nghiệm, tạo điều kiện cho người lớn được trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Qua trao đổi, thảo luận, người lớn mới có thể so sánh, đối chiếu nhận thức, kinh nghiệm đã có của mình với nhận thức và kinh nghiệm của những người khác, mới có thể thấy được cái chưa đúng, chưa chính xác, chưa đầy đủ trong nhận thức, kinh nghiệm trước đây của mình. Từ đó, người lớn tự thay đổi, điều chỉnh, hoàn thiện nhận thức cho phù hợp với quan niệm đúng và khoa học hơn.

- Tạo điều kiện cho người lớn được trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, chứ không chỉ học từ GV.

- Khuyến khích người học tham gia, tạo điều kiện cho người lớn tự phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, và tự tìm ra kết luận, từ đó người lớn dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.

- Tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái, giảm bớt mệt mỏi của người lớn do vừa học, vừa làm, giúp người lớn tự tin hơn, phấn khởi hơn khi được tham gia.

Trong việc đổi mới PPDH và các hình thức tổ chức DH của GV theo quan điểm DHPH cần kể đến hai năng lực cơ bản:

Năng lực thiết kế công cụ DH đòi hỏi GV phải có kiến thức chuyên môn vững, hiểu sâu đối tượng HV. Đồng thời, GV cần dành nhiều thời gian, công sức đầu tư trong việc lựa chọn và thiết kế công cụ DH.

Năng lực thứ hai GV cần có trong DHPH là năng lực sáng tạo. Sáng tạo trong cách dạy, sáng tạo trong lựa chọn phương pháp, công cụ, tổ chức hoạt động, sáng tạo trong cách đánh giá... là một trong những năng lực quan trọng của người GV.

Cùng một PPDH, nội dung DH nhưng GV cần có sự tổ chức hợp lý để đạt được mục đích phân hóa đối tượng HV mà không làm HV yếu kém phải tự ti, mặc cảm hay HV khá giỏi trở nên tự cao, tự đại. Đó là nghệ thuật giảng dạy của GV.

1.4.3. Quản lý hoạt động học của học viên

Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học viên

Phương pháp học tập là hệ thống các cách sử dụng hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học viên. Vì vậy, quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học viên cần đạt được những yêu cầu sau:

+ Làm cho học viên nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.

+ Làm cho học viên có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.

+ Giúp học viên có phương pháp học tập ở lớp.

+ Giúp cho học viên có phương pháp học tập ở nhà.

Để đạt được những yêu cầu trên, Ban giám hiệu phải tổ chức học tập nghiên cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất các phương pháp học tập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học viên. Từ đó hiệu trưởng vạch ra kế hoạch chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương pháp học tập cho học viên.

* Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học viên

Nền nếp học tập, kỷ luật học tập của học viên là những điều qui định cụ thể về tinh thần, thái độ, hành vi ứng xử nhằm làm cho hoạt động học tập được hoạt động nhịp nhàng và có hiệu quả. Nền nếp học tập sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả học tập. Vì vậy, cần phải xây dựng và hình thành được những nền nếp học tập sau đây:

- Phải xây dựng cho học viên có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên cần, chăm chỉ, có nền nếp học bài và làm bài đầy đủ.

- Giúp học viên có nền nếp tổ chức hoạt động ở trường cũng như ở nhà và những nơi sinh hoạt văn hoá...

- Nền nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.

- Xây dựng được nền nếp về khen thưởng và kỷ luật, chấp hành nền nếp, nội quy học tập cho học viên.

1.4.4. Quản lý khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

CSVC là điều kiện tiên quyết cho trung tâm hình thành và đi vào hoạt động đào tạo, là điều kiện không thể thiếu của trung tâm GDNN - GDTX trong việc xây dựng kế hoạch, mục tiêu đào tạo, triển khai quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng. CSVC phục vụ dạy và học của trung tâm là hệ thống phương tiện vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị... được sử dụng để phục vụ cho việc dạy và học ở trung tâm GDNN- GDTX.

Quản lý CSVC phải đảm bảo được các yêu cầu liên quan mật thiết với nhau, đó là: Đảm bảo đầy đủ CSVC phục vụ dạy và học. Sử dụng có hiệu quả CSVC trong việc dạy và học. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng, bảo trì CSVC. CSVC và trang thiết bị là yếu tố quan trọng để phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Nguồn kinh phí là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức và duy trì các hoạt động trong trung tâm. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc chi trả lương cho cán bộ, giáo viên, đầu tư CSVC, khen thưởng, bảo trì trang thiết bị, tổ chức các hoạt động chuyên môn, văn phòng phẩm, công tác phí... Tất cả các khoản chi này là bắt buộc và việc đảm bảo các nguồn tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các trung tâm. Nguồn kinh phí của trung tâm có thể được tạo ra

từ nhiều cách như: ngân sách nhà nước cấp, kinh phí thu từ nguồn học phí, hợp đồng đào tạo...

Việc quản lý nguồn kinh phí phải thực hiện đúng các qui định của nhà nước về thu chi tài chính và các chế độ qui định hiện hành. Công tác quản lý tài chính và nguồn kinh phí hoạt động phải có sự tính toán cân đối các khoản thu chi hợp lý để đảm bảo cho quá trình hoạt động của trung tâm diễn ra suôn sẻ, đảm bảo phục vụ tốt quá trình đào tạo và sự phát triển của trung tâm.

Tăng cường CSVC, trang thiết bị DH, đặc biệt là các thiết bị CNTT phục vụ cho việc dạy học cho người lớn tuổi.

Tổng hợp nhu cầu mua sắm TBDH từ GV, tổ nhóm chuyên môn để sát yêu cầu thực tiễn phục vụ thiết thực hoạt động dạy học. Nhà trường, tổ chuyên môn, các cá nhân có kế hoạch bảo quản, khai thác, sử dụng CSVC, TBDH phù hợp.

Xây dựng quy chế chuyên môn quy định đối với GV khi soạn giảng phải có kế hoạch sử dụng đồ dùng, TBDH phục vụ cho bài giảng.

Khuyến khích GV tự làm ĐDDH và khai thác sử dụng có hiệu quả phòng học bộ môn, TBDH.

1.4.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho người lớn.

Nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho người lớn bao gồm:

Xác định mục tiêu, các tiêu chí kiểm tra đánh giá dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên theo hướng xây dựng xã hội học tập.

Tổ chức bộ máy nhân sự (lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá, cơ chế phối hợp làm việc) không chỉ là cán bộ, giáo viên cơ hữu của trung tâm mà còn có các lực lượng xã hội khác (các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau) tham gia vào kiểm tra đánh giá người học và giúp người dạy, học vận dụng kiến thức vào xã hội.

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá người học theo hướng nhấn mạnh đến hình thành phương pháp tự học của người học và nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Đánh giá người học theo hướng tạo điều kiện cho người học có cơ hội tham gia tiếp tục học tập và học tập suốt đời.

Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá cụ thể phù hợp với thực tiễn địa phương. Các tiêu chuẩn đầu ra của người học phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí