Dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX bao gồm các thành tố: mục tiêu dạy học, nội dung chương trình dạy học, hình thức dạy học, phương pháp dạy học, người dạy, người học và cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Mục đích cơ bản của dạy học ở trung tâm là cung cấp cho học viên tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn
Như vậy, Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Quản lý dạy học cho người lớn tuổi TTGDNN - GDTX là tác động có mục đích, định hướng của các nhà quản lý (Ban giám đốc trung tâm) thông qua quản lý hoạt động dạy học của giáo viên; hoạt động dạy học của học viên và khai thác, đầu tư cơ sở vật chất cho quá trình dạy học, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đã đặt ra [24, tr.45].
Từ khái niệm trên cho thấy, quản lý dạy học ở TTGDNN - GDTX cần:
Đổi mới cách thức giáo dục động cơ học tập, thái độ học tập cho người học, học tập suốt đời.
Đổi mới phương pháp trong quá trình dạy học nhấn mạnh tính tích cực chủ động của người học trong việc lĩnh hội tri thức.
Đổi mới cách thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học vừa đảm bảo đúng chương trình và vừa gắn với thực tiễn xã hội.
Hình thành nhu cầu học tập trong quá trình học tập làm cho giáo dục suốt đời trở thành một nhiệm vụ cơ bản của xã hội. Hình thành một văn hóa học tập cho mọi người.
Đa dạng hóa người dạy trong quá trình dạy học ở trung tâm để hình thành một đội ngũ đông đảo những người có khả năng và nhiệt tình để dạy những cái mà xã hội và cộng đồng đang cần.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn ở các trung tâm gdnn GDTX tỉnh Cao Bằng - 1
- Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn ở các trung tâm gdnn GDTX tỉnh Cao Bằng - 2
- Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn ở các trung tâm gdnn GDTX tỉnh Cao Bằng - 3
- Nội Dung Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ở Trung Tâm Gdnn-Gdtx Cấp Huyện
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Cho Người Lớn Ở Trung Tâm Gdnn-Gdtx Cấp Huyện
- Thực Trạng Năng Lực Dạy Học Của Giáo Viên Ở Trung Tâm Gdnn- Gdtx Cấp Huyện Tỉnh Cao Bằng
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Xây dựng và phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trung tâm để giúp cho người học có công cụ học tập và tự học trong mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện và tự học suốt đời.
Xã hội hóa cơ sở vật chất tài chính cho việc dạy học ở trung tâm. Tăng cường những điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai một xã hội học tập.
Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các hình thức dạy và học. Xây dựng và hoàn thiện các nội dung học tập phù hợp với đối tượng người học, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương.
Đa dạng hóa, mềm hóa hệ thống giáo dục không chính quy. Xây dựng những nội dung phù hợp cho từng loại đối tượng, từng cấp trình độ, từng vùng miền, từng cộng đồng dân cư.
Gắn quá trình dạy, học với thực tiễn và nhu cầu của xã hội, địa phương.
Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn tại TTGDNN - GDTX tuân thủ theo 4 chức năng quản lý cơ bản đó là: Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, dạy học và kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học cho người lớn. Mặt khác hoạt động dạy học cho người lớn tại TTGDNN - GDTX với tư cách là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản sau đây: Mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, học viên và hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình dạy học cho người lớn tồn tại trong mối qua lại thống nhất với nhau.
Quản lý hoạt động dạy học cho người lớn tại TTGDNN - GDTX có mối quan hệ thống nhất với môi trường của nó: Môi trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học - công nghệ. Các môi trường này một mặt đòi hỏi phải hoàn thiện hoạt động dạy học cho người lớn, mặt khác lại đòi hỏi hoạt động dạy học phải phục vụ đắc lực cho chúng, đồng thời chúng cũng tạo điều kiện cho việc hoàn thiện hoạt động dạy học cho người lớn.
Dựa trên các khái niệm về quản lý, hoạt động dạy học cho người lớn, chúng tôi quan niệm: quản lý hoạt động dạy học cho người lớn tại TTGDNN- GDTX là quá trình nhà quản lý tiến hành những tác động có mục đích, có kế hoạch đến quá trình tổ chức hoạt động dạy học cho người lớn (bao gồm những tác động đến hoạt động tổ chuyên môn, giáo viên, học viên và quá trình dạy học cùng các thành tố
tham gia vào quá trình dạy học cho người lớn) nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học cho người phù hợp với quy định, mục tiêu của TTGDNN- GDTX.
1.3. Hoạt động dạy học cho người lớn ở trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện
1.3.1. Đặc điểm của đối tượng học viên lớn tuổi ở trung tâm GDNN-GDTX
Đặc điểm của đối tượng học viên lớn tuổi ở trung tâm GDNN-GDTX được đề cập đến trong Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có thông tư số 03/TT hướng dẫn thi hành Nghị định 90/CP ngày 20/4/1994, theo thông tư này, đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên là người ở mọi trình độ bao gồm:
Người không có điều kiện học tập trong các nhà trường chính quy của các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
Người đã hoàn thành chương trình “Đào tạo ban đầu” trong các cơ sở giáo dục chính quy đã nêu trên, nay muốn được “Đào tạo tiếp tục” theo các hình thức tổ chức của giáo dục thường xuyên.
Đối với người lớn tuổi đi học thường có lòng tự trọng cao. Do vậy, khi hướng dẫn người lớn học, GV cần tôn trọng, tạo điều kiện để người học chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.
Đặc trưng tiếp theo trong hoạt động học của người lớn tuổi vì lý do nào đó, không theo học tuần tự ở các lớp phổ thông. Trình độ văn hoá hạn chế thường mặc cảm, tự ti. Đây là nét tâm lí đặc trưng cho những người có trình độ văn hoá thấp hoặc đã bỏ học lâu ngày. Họ thường tự ti, mặc cảm rằng mình đã lớn, đã nhiều tuổi, không học được nữa. Đối với lứa tuổi khác, hoàn toàn tập trung vào việc học, còn người lớn vừa học, vừa làm, vừa lo công việc gia đình, con cái,... Vì vậy, khi hướng dẫn người lớn học, GV cần phải chú ý tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái: Học-vui; vui-học.
Nói một cách khái quát, người học ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên rất đa dạng, phong phú. Người học là những học viên có sự khác nhau về lứa tuổi, về nhu cầu học tập về yêu cầu trình độ và chương trình giáo dục nghề nghiệp khác nhau. Ngành học giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên chủ trương mở rộng các loại hình học tập theo chức năng và nhiệm vụ được giao, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi đối tượng trong xã hội, bao
gồm: người chưa biết chữ, người trình độ văn hóa còn thấp, từ học sinh, công chức nhà nước, người lao động...
Do đối tượng người học phong phú như vậy, nên nhu cầu học tập, trình độ văn hóa, khả năng nhận thức, điều kiện học tập, thời gian học tập của họ cũng khác nhau.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học cho người lớn ở trung tâm GDNN-GDTX
1.3.2.1. Mục tiêu dạy học cho người lớn ở TTGDNN - GDTX
Thực hiện dạy học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cung cấp kiến thức phổ thông, rèn luyện kỹ năng học tập, tình cảm, thái độ, tác phong, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo cho học viên.
Hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội cho mọi người. Đáp ứng nhu cầu cấp bách cho việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước, đặc biệt có vai trò quan trọng đối với các địa phương, vùng sâu, vùng xa. Tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người, tạo điều kiện thuận lợi để có một xã hội học tập.
Trang bị những nội dung kiến thức có thể vận dụng ngay được vào thực tế cuộc sống, lao động sản xuất cho học viên như học để biết cách nuôi dạy con cái, để chăm sóc gia đình, để đọc hoặc viết thư, đọc được đơn thuốc, chỉ dẫn của bác sĩ, để hiểu được cách hướng dẫn sử dụng phân bón hay thuốc trừ sâu, để đọc báo, tạp chí, hiểu kĩ thuật sản xuất mới, để biết tính toán hoặc để có kĩ năng sống cần thiết phục vụ cho cuộc sống hiện tại v.v...
Tăng cường sự thực hành (học qua làm), để nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề, các tình huống có thật trong cuộc sống và sản xuất/công tác của họ, khi học viên có kỹ năng tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận.
Giúp học viên có kiến thức mới được gắn với những hiểu biết, kinh nghiệm trước đây của mình (dựa vào vốn kinh nghiệm).
Tăng cường sự trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau, để nâng cao tri thức, kỹ năng, năng lực cho học viên.
1.3.2.2. Về chương trình giáo dục
Trung tâm GDNN-GDTX thực hiện các chương trình dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng các chương trình đáp ứng nhu cầu người học do Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo quy định [24, tr.45].
- Thực hiện các chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp sau khi biết chữ.
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao công nghệ.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
+ Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông.
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
+ Chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Tổ chức dạy và thực hành kĩ thuật nghề nghiệp các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Dạy các chuyên đề chuyên sâu, dạy nghề cho học viên theo yêu cầu của người học và nhu cầu của địa phương.
- Tổ chức mở các lớp giảng dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề, thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, tài chính kế toán, quản lý đất đai, du lịch, sửa chữa ô-tô, điện dân dụng... nhằm tạo điều kiện cho người học có cơ hội tìm việc làm hoặc rút ngắn thời gian tiếp tục học lên cao đẳng, đại học sau khi tốt nghiệp THPT, góp phần phân luồng học sinh sau THCS hiệu quả.
Chương trình đào tạo nghề bao gồm cả dạy lý thuyết và thực hành nghề, kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng chủ yếu đánh giá tay nghề của người học,
đòi hỏi các yếu tố (năng lực thực hành của giáo viên, phương tiện và các nguyên, nhiên vật liệu phục vụ rèn luyện thực hành nghề…).
1.3.2.3. Về hình thức học tập bao gồm
Được tổ chức ở trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp thông qua các phương pháp như:
Phương pháp thuyết trình, đàm thoại: Thuyết trình là phương pháp tốt nhất khi sử dụng trong hoàn cảnh số lượng HV đông và hạn chế về thời gian và phương tiện giảng dạy và đây cũng là phương pháp truyền thống, ít phát huy tính tích cực, chủ động của học viên.
Phương pháp dạy học hợp tác (dạy học tương tác): Phương pháp thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm vì vậy nó được thường xuyên sử dụng trong dạy học người lớn. GV có thể tổ chức chia lớp thành các nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ và đánh giá hoạt động của từng nhóm và mỗi nhóm đánh giá lẫn nhau.
Phương pháp quan sát thực tế (tham quan học tập): Phương pháp quan sát thực tế là quá trình trao đổi kiến thức và kinh nghiệm thông qua quan sát thực tế. Mục đích là phân tích các ví dụ điển hình về thực tế sản xuất, giáo dục, mô hình điển hình về lĩnh vực nào đó và rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những khuyến cáo để cải thiện tình hình thực tiễn. Tương tự như phương pháp thảo luận nhóm, GV sẽ chỉ đóng vai trò hướng dẫn, theo dõi hỗ trợ các nhóm trong quá trình quan sát và tư vấn để người học đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là một trong những phương pháp sử dụng rất có hiệu quả và phù hợp với đối tượng là người nông dân vì họ chính là những người tiến hành nghiên cứu, học hỏi và thay đổi dựa trên những quan sát của mình.
Phương pháp dạy học thực hành: Phương pháp dạy học thực hành thường được sử dụng khi giới thiệu một qui trình hay kỹ thuật mới/cụ thể nào đó, ví dụ: tiêm phòng, sử dụng vắc-xin, phối trộn thức ăn, kiểm tra chất lượng hạt giống, phát hiện sâu bệnh... Giảng dạy thực hành là phương pháp mà GV sử dụng các vật liệu như gia súc sống, cây trồng, mẫu đất để trình diễn thao tác một kỹ thuật cụ thể nào đó và yêu cầu HV thực hành. Phương pháp này giúp HV hiểu rõ hơn vì sử dụng kết hợp nhiều giác quan. Đây là một trong những phương pháp mà mức độ
ghi nhớ và chuyển tải thông tin từ tập huấn thành kiến thức và kinh nghiệm của người học đạt kết quả cao nhất.
Dạy học thông qua trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là sự phát triển của “học qua làm” bởi lẽ nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát triển một số năng lực như: hoạt động và tổ chức hoạt động; tổ chức và quản lý cuộc sống; tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; Ngoài ra còn phát triển một số năng lực sau: tự học, giải quyết vấn đề, thẩm mỹ, giao tiếp, ứng dụng công nghệ thông tin ICT)… Một số hình thức trải nghiệm:
+ Hoạt động trải nghiệm có tính khám phá: Thực địa, thực tế; Tham quan; Cắm trại; Trò chơi (lớn).
+ Hoạt động trải nghiệm có tính triển khai: Dự án và nghiên cứu khoa học;
+ Hội thảo/xemina; Các câu lạc bộ.
+ Hoạt động trải nghiệm có tính trình diễn: Diễn đàn; Giao lưu; Sân khấu hóa.
+ Hoạt động trải nghiệm có tính cống hiến: Thực hành lao động; Các hoạt động xã hội/ tình nguyện.
- Phương pháp tư vấn (cố vấn): Phương pháp tư vấn thường được sử dụng với những nội dung liên quan đến giải quyết vấn đề hiện tại, khi HV đang yêu cầu và tìm kiếm những tư vấn. Sử dụng phương pháp này còn nâng cao khả năng tự xác định vấn đề của HV và hỗ trợ họ trong quá trình đề xuất nhu cầu của mình. Tư vấn là quá trình cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để giúp người cần tư vấn đưa ra quyết định. Tư vấn có thể ở dạng tư vấn cho nhóm hoặc cho cá nhân. Phương pháp tư vấn được sử dụng với nguyên tắc gợi mở hướng giải quyết mà không phải là quyết định thay cho người học. Chính vì vậy quá trình phân tích để đi đến tư vấn của người tư vấn (ở đây là GV) phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và thực tế.
1.3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, và tài liệu dạy học
Phương tiện, điều kiện, cơ sở vật chất … là yếu tố vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng đến hoạt động dạy học cho người lớn tuổi. Khi tổ chức hoạt động dạy
học cho người lớn tuổi, Trung tâm cần thiết kế để sử dụng tối đa nguồn lực, cơ sở vật chất trang thiết bị trong trường đảm bảo phát huy hết công năng. Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có thể tiếp nhận kiến thức một cách tốt nhất.
Trường sở: Bao gồm các phòng học bộ, môn, phòng thư viện, phòng thí nghiệm, phòng chức năng, cơ sở thực hành, sân chơi, bãi tập…
Thiết bị dạy học: Bao gồm vật liệu, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, sách báo, tài liệu… các trang thiết bị phục vụ dạy học. Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính. Sử dụng mạng Internet để dạy học.
Nguồn kinh phí phục vụ dạy học.
1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
Mục đích của công việc kiểm tra đánh giá là: Xác định kết quả học tập sau khi đã học xong một phần, một chương hay một modul học tập, một khóa học để làm cơ sở đánh giá kết quả học tập của HV. Xác định xem hiệu quả đào tạo có đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra, có đáp ứng nhu cầu của xã hội, từ đó đề xuất hoặc kiến nghị với cơ sở liên kết đào tạo điều chỉnh kế hoạch đào tạo ngay hay xây dựng kế hoạch đào tạo cho cho khóa học đào tạo kế tiếp. Tổ chức, giám sát công việc kiểm tra, thi hết môn học. Kiểm tra hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HV. Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động hoạt động dạy học cho người lớn tại trung tâm GDNN - GDTX cần được thiết kế dưới dạng hồ sơ hóa, trong đó phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra và phương pháp tiến hành, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời gian kiểm tra... nhằm đảm bảo tính chính xác và ổn định của kế hoạch kiểm tra.
Nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động cho người lớn ở trung tâm GDNN- GDTX phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không khêu gợi tâm lý nặng nề cho đối tượng được kiểm tra, cần huy động lực lượng hợp lý và dành thời gian cần thiết cho công tác này. Có thể đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá như: viết bài thu hoạch, kiểm tra trắc nghiệm, bài tập cuối khóa… nhằm đánh giá tổng hợp quả trình đào tạo trong ba năm học.