Vị Trí, Vai Trò, Chức Năng Của Hiệu Trưởng Trường Tiểu Học Trong Quản Lý


Phương pháp quản lý bao gồm các phương pháp về hành chính - tổ chức, phương pháp tâm lý - giáo dục và phương pháp kích thích bằng các yếu tố kinh tế và tinh thần...

1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học trong quản lý

Hiệu trưởng trường tiểu học có vị trí là người đứng đầu nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng trường tiểu học vừa đảm nhận vai trò là người lãnh đạo định hướng cho nhà trường luôn luôn thay đổi để phát triển bền vững; vai trò quản lý làm cho nhà trường luôn luôn vận hành ổn định để đạt tới mục tiêu. Theo điều lệ trường tiểu học, hiệu trường trường tiểu học có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: [9]

Chức năng, nhiệm vụ hiệu trưởng tiểu học:

1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.

2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trư¬ờng tiểu học phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.

3. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường tiểu học là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường tiểu học không quá hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.

4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;


Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông - 5

b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;

c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường;

e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà tr-ường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;

g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hư¬ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;

h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị

- xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;

i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.

j) Người hiệu trưởng trường tiểu học có đầy đủ phẩm chất và năng lực theo chuẩn nghề nghiệp với 06 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí: [9]

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp; Tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường; Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân.

Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà trường: Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; Quản trị nhân sự nhà trường; Quản trị tổ chức, hành chính nhà trường; Quản trị tài chính nhà trường; Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường; Quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường.


Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục: Xây dựng văn hóa nhà trường; Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường; Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.

Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh; Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường.

Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin: Sử dụng ngoại ngữ; Ứng dụng công nghệ thông tin.

1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học

1.3.3.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học

Để quản lý hiệu quả việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học trước tiên HT nên chỉ đạo tổ chuyên môn phổ biến mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt cho GV ở từng khối lớp, GV phải hiểu được tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học, người GV nếu không nắm vững được mục tiêu dạy học cũng giống như con thuyền giữa biển khơi không định hướng được bến bờ. Trên cơ sở yêu cầu chung công tác giáo dục và yêu cầu riêng của bộ môn tiếng Việt, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ tiếng Việt, của từng cá nhân để đề ra kế hoạch phù hợp. hiệu trưởng phải là người hướng dẫn GV quy trình xây dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và biết tìm ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của các bộ phận cũng như của mỗi GV trong trường là việc làm đòi hỏi sự sâu sát của người hiệu trưởng. hiệu trưởng là người hướng dẫn GV quy trình kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và biết tìm ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.

1.3.3.2. Quản lý nội dung, chương trình dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học


Để việc quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học môn Tiếng Việt thực sự đạt được hiệu quả, người HT phải tập trung quản lý tốt chương trình, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt; việc phân công dạy học môn Tiếng Việt; việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt của GV. Trước tiên, từ việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt, HT phải chỉ đạo tổ chuyên môn làm tốt việc phổ biến chương trình, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt ở các khối lớp, GV phải nắm được khung chương trình để làm căn cứ xây dựng kế hoạch dạy học.

Trong nhà trường có nhiều môn học với rất nhiều GV, HT có rất nhiều công việc phải làm. HT không thể việc gì cũng trực tiếp làm được, quan trọng là việc tổ chức cho các Phó HT, các TTCM phụ trách thực hiện các nhiệm vụ mà HT phân công. Trong việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học cũng vậy, HT nên phối hợp và giao nhiệm vụ cho tổ trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt. Có thể kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhưng cũng cần thiết phải tiến hành kiểm tra đột xuất. Kết quả kiểm tra là căn cứ quan trọng giúp HT kịp thời có biện pháp hỗ trợ GV điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Ngoài việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt, để góp phần quản lý hiệu quả thực hiện chương trình nội dung dạy học môn Tiếng Việt, việc sử dụng “đúng người đúng việc” rất quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chất lượng dạy học. Việc phân công dạy học môn Tiếng Việt nếu không hợp lý sẽ làm cho một đội ngũ mạnh trở nên “suy yếu”. Để việc quản lý phân công dạy học môn Tiếng Việt, đảm bảo sử dụng tối đa thế mạnh của nguồn nhân lực, trước tiên HT phải chỉ đạo phó HT chuyên môn phối hợp với tổ trưởng bộ môn đưa ra cách thức phân công nhằm đảm bảo sự ổn định trong tổ Tiếng Việt để mọi thành viên hiểu rằng sự phân công là khách quan, công bằng.

Tuy nhiên, để đạt được mục đích là sử dụng “đúng người, đúng việc”, HT cần chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy trình phân công dựa trên hiệu quả công việc, trình độ chuyên môn và nguyện vọng của mỗi GV. Lấy hiệu quả làm đầu, phải ưu tiên phân công chuyên môn theo hiệu quả dạy học của năm học trước để giao các lớp trọng điểm sau đó mới đến tiêu chuẩn về trình độ và cuối cùng là đáp ứng nguyện vọng. Phải đảm bảo việc phân công chuyên môn không bị chi phối bởi các mối quan hệ cá nhân.


Quản lý nội dung, chương trình dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của GV ở các trường tiểu học. Đội ngũ cán bộ quản lý tham gia quản lý GV với hoạt động giảng dạy môn tiếng Việt ở các trường tiểu học bao gồm: hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ bộ môn và chính bản thân GV. Cùng với việc quản lý, bồi dưỡng phát triển tốt đội ngũ GV, quản lý hoạt động giảng dạy của GV là điều kiện tiên quyết có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt ở các trường tiểu học. Nội dung quản lý đội ngũ GV với hoạt động giảng dạy môn tiếng Việt ở các trường tiểu học được đề cập ở đây là quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giảng dạy; quản lý các khâu, các bước quá trình giảng dạy môn ngữ văn (quản lý công tác chuẩn bị giảng dạy; quản lý phân công giảng dạy; quản lý việc thực hiện các hoạt động giảng dạy; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của GV đối với HS...).

1.3.3.3. Quản lý các hình thức, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học

Hiện nay, cán bộ quản lý thường tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, với mục tiêu đặt ra hiện nay, các nhà quản lý cần chỉ đạo giáo viên và học sinh đổi mới cách dạy và học theo hướng thực hành giao tiếp, chú trọng rèn các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Cụ thể là: tổ chức để học sinh hoạt động độc lập hoặc hoạt động theo nhóm khi học các loại bài học khác nhau của môn tiếng Việt; tổ chức các tiết học vui, trong đó sử dụng các trò chơi, truyện kể (có kèm theo hình ảnh minh họa) làm phương tiện hỗ trợ việc hình thành, củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh.

Để quản lí hiệu quả việc thực hiện các hình thức, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học, HT cần làm tốt việc quản lí đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt.

Trước tiên, để việc quản lí đổi mới các hình thức, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học đạt được mục đích quản lí, HT cần tổ chức phổ biến cho GV về chủ chương, định


hướng về dạy học theo tiếp cận năng lực của Bộ GD&ĐT. Chỉ khi GV tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS thì họ mới tự giác, chủ động tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện.

Khi đội ngũ GV đã có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, HT tổ chức các lớp tập huấn, tạo cơ hội cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững cơ sở lí luận cũng như cách thức thực hiện dạy học phát triển năng lực HS.

Tiếp theo, HT cần chỉ đạo tổ bộ môn hướng dẫn thiết kế bài dạy môn Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực HS cho GV. Kinh nghiệm cho thấy GV lúng túng trong thiết kế bài dạy làm cho họ không đủ tự tin khi lên lớp, làm ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của giờ dạy.

Khi GV đã nắm được những thao tác cần thiết khi thiết kế bài dạy, để giúp GV đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện kĩ năng thiết kế giáo án, HT cần chỉ đạo tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, tổ chức thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm. Điều đó sẽ giúp tập hợp được những ý tưởng hay của nhiều thành viên vào cùng một giáo án. Việc rút kinh nghiệm sau thao giảng cũng cần chú ý định hướng GV tập trung nghiên cứu bài học của HS. Nói cách khác, HT chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt theo nghiên cứu bài học.

Một khâu rất quan trọng là cần kịp thời biểu dương, khen thưởng GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. Người được khen thưởng sẽ thấy sự cố gắng và công sức mình bỏ ra đã được đền đáp xứng đáng, người chưa được khen thưởng sẽ cố gắng nhiều hơn để đạt được mục tiêu.

1.3.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học

Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học bao gồm hai nhóm công việc rõ ràng, đó là quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả giảng dạy của GV và quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS. Để quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả giảng dạy của GV thực sự mang lại tác động tích cực đến dạy học, HT phải làm tốt ngay từ việc kiểm tra định kỳ theo quy định như kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, kiểm tra việc thực hiện nề nếp thông qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài. Việc này có thể giao cho bộ phận giúp


việc như Phó HT, các TTCM nhưng cũng cần kiểm tra đột xuất vào những thời điểm đã định. Điều này vừa giúp GV có ý thức tự giác, chủ động chấp hành các quy định của ngành, của nhà trường, vừa giúp HT tổ chức thực hiện nghiêm túc nề nếp hành chính trong nhà trường. Bên cạnh đó, HT cũng cần thường xuyên kiểm tra việc tổ chức hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nên định hướng các tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt theo nghiên cứu bài học bởi vì nó giúp phát huy tối đa vai trò của mỗi thành viên, quy tụ được trí tuệ tập thể. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với tinh thần trách nhiệm cao có ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyển biến tích cực việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực.

Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực phải bắt đầu từ việc chỉ đạo tổ bộ môn tổ chức tập huấn kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS. Qua tập huấn, GV nắm được đầy đủ những yêu cầu, cách thức... để thực hiện đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo xây dựng quy trình ra đề, kiểm duyệt các đề kiểm tra cũng rất cần thiết, nó giúp cho việc thực hiện quá trình kiểm tra - đánh giá một cách khoa học và chuyên nghiệp hơn. Khi việc tổ chức kiểm tra được tuân theo một quy trình nhất định, nó sẽ là căn cứ để mọi cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ tuân thủ thực hiện.

1.3.3.5. Quản lý các phương tiện, thiết bị dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học

Để quản lý hiệu quả việc phương tiện và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học, HT cần làm tốt việc quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt. Để quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tiếng Việt đạt được kết quả mong muốn, trước tiên, HT phải chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo CSVC, phương tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cụ thể từng năm học. Với nguồn kinh phí hạn hẹp, việc xây dựng, mua sắm nhiều sẽ khó có thể thực hiện nhưng cố gắng đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hỗ trợ cho dạy học. Nói cách khác, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với điều kiện nhà trường và mang tính khả thi cao. Cuối cùng,


cần khen thưởng, động viên GV sử dụng có hiệu quả phương tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học. Phần thưởng có thể có giá trị không lớn nhưng cũng có tác dụng tích cực đối với việc sử dụng có trách nhiệm các phương tiện hỗ trợ dạy học.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học các trường tiểu học

1.4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển mới của nhiệm vụ giáo dục

Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay đã tạo ra sự biến đổi sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đối với tất cả các quốc gia trong đó có nước ta, đòi hỏi về giáo dục, đặt ra những yêu cầu mới về giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy, để đáp ứng yêu cầu về GD&ĐT cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, lấy người học làm trung tâm, tăng cường bổ sung kiến thức, giá trị thẩm mỹ và tinh thần cho HS. Vì vậy, trong tương lai, mục tiêu xây dựng và phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng sẽ có những bước phát triển mới. Đây là những mục tiêu lớn, chi phối và tác động mạnh mẽ, toàn diện đến quá trình giáo dục ở phổ thông mà trực tiếp là dạy học và QLHĐDH nói chung và dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học nói riêng; đồng thời đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với quá trình giảng dạy của GV, học tập môn tiếng Việt của HS để đáp ứng với sự phát triển mới của nhiệm vụ giáo dục ở bậc tiểu học hiện nay.


1.4.2. Chương trình, nội dung, kế hoạch và các văn bản pháp quy về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học các trường tiểu học

Các văn bản quản lý, quy chế, quy định… trong QLHĐDH môn tiếng Việt ở các trường tiểu học vừa là công cụ mang tính pháp lý trong quản lý mọi hoạt động, vừa là căn cứ quy định rõ ràng đối với tổ chức và mọi GV trong thực hiện nhiệm vụ, trong kiểm tra, đánh giá hoạt động này của GV, bảo đảm cho hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường ngày càng đi vào nề nếp và có hiệu quả hơn. Hiện nay, chương trình môn tiếng Việt ở các trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành còn nặng nề, ít mang tính thực tiễn, ngữ liệu dạy luyện từ và câu trong sách

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/06/2023