Thực Trạng Quản Lý Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Tiếng Anh Của Học Sinh Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 6 nội dung. Mức độ đánh giá: Rất tốt - 05 điểm; tốt - 04 điểm; khá - 03 điểm; trung bình - 02 điểm; chưa thực hiện - 01 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.16: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới


TT


Nội dung

Mức độ đánh giá

X

Thứ hạng

Rất

tốt

Tốt

khá

TB

Chưa

TH


1.

Quán triệt, hướng dẫn GV, HS thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS hiện hành và chủ trương, định

hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá


10


5


5


0


0


4.25


1

2.

Tập huấn GV về đổi mới kiểm tra

đánh giá theo CTGDPT mới

10

3

7

0

0

4.15

2


3.

Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng các phương pháp, hình thức kiểm tra

đánh giá HS


10


3


6


1


0


4.1


3

4.

Chỉ đạo khâu ra đề, đảm bảo sự

phân hóa HS

9

4

6

1

0

4.05

4


5.

Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho

HS (đánh giá đồng đẳng).


2


5


4


5


4


2.55


5

6.

Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động

đánh giá, xếp loại HS của GV.

1

4

3

6

6

2.4

6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo chương trình giáo dục phổ thông mới - 10

- Dữ liệu ở bảng trên cho thấy, GV và cán bộ QLGD đánh giá các trường THCS huyện Hải Hà đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng đến việc quán triệt, hướng dẫn GV, học sinh thực hiện nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh hiện hành và chủ trương, định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá (biện pháp này có điểm trung bình là 4.25 xếp thứ hạng 1); chủ động trong công tác tập huấn GV về đổi mới kiểm tra đánh

giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới (biện pháp này có điểm trung bình là

4.15 xếp thứ hạng 2).

- Qua bảng số liệu cũng cho thấy, việc cho ý kiến về các mức độ đánh giá về các nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS có sự phân hóa, chưa tập trung vào một ý kiến nhất định, ở các nội dung khảo sát đều có ý kiến theo các mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ, mặc dù các nội dung quản lý đã được triển khai nhưng vẫn chưa được thực hiện đồng bộ. Đặc biệt, đối với các biện pháp quyết định đến hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới chưa được đánh giá cao như: Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho học sinh(đánh giá đồng đẳng) (điểm trung bình là 2.55 xếp thứ hạng 5); chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đánh giá, xếp loại học sinh của GV(điểm trung bình là 2.4 xếp thứ hạng 6).

Từ thực trạng trên cho thấy, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới, Ban Giám hiệu các trườngTHCS huyện Hải Hà cầnchỉ đạo GV chủ động trong kiểm tra, đánh giá vớihình thức đa dạng, linh hoạt trong các phương pháp đánh giá. Thông qua việc đánh giá giúp GV có thông tin kết quả học tập của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập, giúp nhà trường xác nhận, xếp hạng kết quả học tập. Cần chỉ đạo GV vận dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc kiểm tra mức độ ghi nhớ các từ mới ngữ pháp, các vấn đề...mà học sinh đã được học mà quan trọng hơn là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá, giải quyết vấn đề đặc biệt là các kĩ năng như: nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng trình bày một vấn đề trước đám đông, xử lý tình huống, làm việc hợp tác, độc lập, sáng tạo; chỉ đạo khâu ra đề theo ma trận, đảm bảo sự phân hóa học sinh…

2.4.6. Thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 8 nội dung. Mức độ đánh giá: Tốt - 5 điểm, khá - 4 điểm. Trung bình - 3 điểm, yếu kém - 2 điểm, chưa thực hiện

- 1 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.17: Thực trạng quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới


TT


Nội dung

Mức độ đánh giá

X


Thứ hạng

Tốt

Khá

TB

Yếu kém

Chưa TH


1.

Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử dụng CSVC,

TBDH


8


5


5


2


0


3.95


1


2.

Bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào

giảng dạy


5


6


5


4


0


3.85


2


3.

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng thiết bị dạy học và

ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy


5


7


5


2


1


3.65


3

4.

Kiểm tra, đánh giá công tác sử

dụng CSVC, TBDH

4

6

6

2

2

3.4

4

5.

Rà soát, thống kê, mua sắm bổ

sung định kỳ TBDH cần thiết

3

3

4

3

7

2.6

5


6.

Tổ chức tập huấn, khuyến khích

GV tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào HĐDH


3


2


5


2


8


2.5


6


7.

Tạo điều kiện để GV được ứng dụng công nghệ thông tin để

dạy và HS ứng dụng công nghệ thông tin để học tập


1


2


4


4


9


2.1


7


8.

Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy

mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin


1


2


2


5


10


1.95


8

Qua khảo sát cho thấy, các trường THCS được nghiên cứu đã thực hiện tốt một số nội dung quản lý CSVC, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới, như: Tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức của cán bộ, GV về việc khai thác sử dụng CSVC, TBDH; tổ chức bồi dưỡng GV ý thức trong việc sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Bên cạnh đó, do đặc thù của việc dạy và học ngoại ngữ nên các nội dung: hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và nâng cao

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời, việc rà soát, thống kê, mua sắm bổ sung định kỳ TBDH cần thiết còn nhiều hạn chế.

Nhìn chung, việc khai thác sử dụng TBDH, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng anh ở các trường THCS tương đối tốt, các tiết học cơ bản đã GV sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên, do các trang TBDH hiện đại và các phương tiện công nghệ thông tin tại các phòng học còn nhiều hạn chế nên hiệu quả đạt được trong tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông chưa cao, cần có biện pháp khắc phục.

2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà

Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh tác giả tiến hành khảo sát đối với 16 GV và 4 cán bộ QLGD, số người trả lời đúng yêu cầu đặt ra là 20 đồng chí. Cách thức điều tra gồm 8 nội dung. Mức độ đánh giá: Cao - 3 điểm, Bình thường - 2 điểm, Thấp -1 điểm. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.18: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới


TT


Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

X


Thứ hạng

Cao

Bình

thường

Thấp

Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

Phẩm chất đạo đức

12

8

0

2.6

3

Trình độ chuyên môn

16

4

0

2.8

1

Có trình độ và năng lực quản

14

6

0

2.7

2

Các yếu tố thuộc về đối

tượng quản lý

Số lượng, chất lượng đội

ngũ GV và học sinh

9

11

0

2.45

6

CSVC, TBDH

8

12

0

2.4

7


Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

Điều kiện về kinh tế, văn

hoá, xã hội

6

14

0

2.3

8

Đường lối chủ trương của

Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục


10


10


0


2.5


5

Phối hợp các lực lượng

trong quản lý, giáo dục học sinh


11


9


0


2.55


4

Dữ liệu ở bảng trên cho thấy, tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, trong đó, các yếu tố về chủ thể quản lý có mức độ ảnh hưởng cao hơn cả. Vai trò của chủ thể quản lý được thể hiện trên các mặt: phẩm chất đạo đức; trình độ chuyên môn và năng lực quản lý. Qua khảo sát, có thể thấy chủ thể quản lý có trình độ chuyên môn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý (nội dung này có điểm trung bình là 2.8 xếp thứ hạng 1). Bên cạnh đó, chủ thể quản lý phải có trình độ và năng lực quản lý, qua khảo sát có 89% ý kiến đánh giá chủ thể quản lý có trình độ và năng lực quản lý sẽ đảm bảo công tác quản lý đạt hiệu quả cao (nội dung này được đánh giá xếp thứ hạng thứ 2). Ngoài ra, chủ thể quản lý phải có phẩm chất đạo đức tốt mới có thể cảm hóa, lôi cuốn được đông đảo cán bộ, giáo viên vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường (nội dung này được đánh giá xếp thứ hạng thứ 3 trên 8 nội dung khảo sát). Qua đây cho thấy tầm ảnh hưởng của chủ thể quản lý chiếm giữ vị trí quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình GDPT mới

Các yếu tố về môi trường quản lý cũng có vai trò lớn đối với công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong đó, đối với môi trường quản lý việc triển khai đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và việc làm tốt công tác quản lý, giáo dục học sinh ở trường THCS được đánh giá lần được với số điểm trung bình là 2.5 và 2.55, xếp thứ hạng thứ 5 và thứ 4.

Từ số liệu khảo sát cũng cho thấy, các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý như: Số lượng, chất lượng đội ngũ GV và học sinh hay CSVC, TBDH được đánh giá với mức độ ảnh hưởng thấp hơn (xếp thứ hạng 6 và 7). Thực chất đây là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động dạy học nói chung và công tác quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà nói riêng. Điều này chứng tỏ, các yếu tố trên chưa phát huy được vai trò của mình. Vì vậy, trong thời gian tới, để chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS được nâng cao hơn nữa, cần phát huy mạnh mẽ vai trò của đội ngũ giáo viên, học sinh; đồng thời, phát huy được hiệu quả việc sử dụng CSVC, TBDH ở các trường THCS huyện Hải Hà.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, song kết quả chưa được như mong muốn và chưa đáp ứng được mục tiêu đổi mới. Qua đó thấy rõ những điểm mạnh và hạn chế trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh như sau:

2.5.1. Những ưu điểm

Cán bộ quản lý, GV và HS đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiở các trường THCS. Hoạt động này có sự chỉ đạo thống nhất từ Hiệu trưởng nhà trường tới tổ nhóm chuyên môn và toàn thể GV dạy Tiếng Anh.

Ban Giám hiệu các trường THCS đã nhận thức đúng về ý nghĩa tầm quan trọng của các nội dung quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Đồng thời, là người có trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực lãnh đạo để có thể lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ GV đổi mới dạy học theo chương trình GDPT mới ở các trường trong thời gian tới; đã làm tốt công tác chỉ đạo các bộ phận QLGD xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý và tập trung chỉ đạo thành công ở một số nội dung quản lý trong điều kiện CSVC hiện có bằng kinh nghiệm và trình độ quản lý của mình. Vì vậy biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninhbước đầu đã đạt yêu cầu mục tiêu đề ra ở mức độ nhất định. Học sinh các trường THCS được học tập và sinh hoạt trong môi trường tập trung, theo quy định chặt chẽ, môi trường sư phạm tốt. Vì vậy, việc quản lý hoạt động học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh sẽ có nhiều thuận lợi. Học sinh các trường THCCS về cơ bản có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, cần cù, siêng năng trong học tập.

Hiện nay, các trường THCS đã và đang triển khai chương trình GDPT mới theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Về bản chất, đây là chương trình mới, tiên tiến, ưu việt, theo đó quá trình triển khai nội dung chương trình góp phần đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, GV là người hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho HS đáp ứng chuẩn đầu ra.Các trường THCS đã xây dựng và ban hành chuẩn đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh. Đồng thời, các trường THCS đã

ban hành và thống nhất mẫu đề cương bài giảng, hồ sơ giáo án, kế hoạch dạy họccho đội ngũ GV theo hướng phản ánh đầy đủ các hoạt động của GV,của học sinh, phương tiện, TBDH cần thiết phải sử dụng và tiến trình thực hiện các hoạt động giảng dạy; phân công nhiệm vụ cho các bộ môn chịu trách nhiệm về chuyên môn đối với hồ sơ bài giảng, hồ sơ giáo án của GV. Phân công các đơn vị có chức năng quản lý đào tạo, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý đề cương bài giảng và hồ sơ giáo án của GV.

Việc quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới đã và đang được thực hiện nghiêm túc, đồng thời chỉ đạo xây dựng lại, điều chỉnh phân phối chương trình môn Tiếng Anh nhằm tiếp cận dạy họcmôn Tiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Tổ chuyên môn và giáo viên dạy tiếng Anh đã bước đầu xây dựng được một số chuyên đề dạy học ở mỗi khối lớp và đang chuẩn bị đưa vào áp dụng. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trong đó có việc thực hiện kiểm tra về chương trình dạy học. Công tác quản lý chương trình dạy học được thực hiện nền nếp, khoa học. Không có hiện tượng dạy dồn tiết hoặc cắt xén chương trình.

Hoạt động dạy môn tiếng Anh của GV và hoạt động học môn tiếng Anh của HS cơ bản được quản lý chặt chẽ, đảm bảo giữ vững được nền nếp dạy học chung của nhà trường. Hoạt động đổi mới HTTC, PPDH, KTDH mônTiếng Anh theo chương trình giáo dục phổ thông mớiđã được quan tâm chỉ đạo thực hiện và được thể hiện có hiệu quả ở một số giờ dạy. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học được tổ chức thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế hiện hành. GV môn tiếng Anh đã và đang từng bước đa dạng hóa các phương pháp và hình thức KTĐG quả học tập của HS. Một số ít GV đã tiến hành đổi mới phương pháp KTĐG môn tiếng ANh theo hướng phát triển năng lực học sinh. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn đã thực hiện đổi mới khá tốt theo hướng nghiên cứu bài học, tập trung trao đổi chuyên môn, bài khó, bài dài, giảm sinh hoạt mang tính hành chính. Công tác động viên, khen thưởng GV và HS đã được quan tâm thường xuyên, kịp thời nên tạo động lực tốt cho GV và HS.

Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH đặc biệt là các TBDH hiện đại cơ bản đáp ứng đủ cho hoạt động dạy học chung của nhà trường. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được CBQL nhà trường quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo.

2.5.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác quản lý HĐDH theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn một số hạn chế như:

Nhiều GV chưa nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới; chưa tích cực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy, dẫn đến nội dung giảng dạy còn nặng về trang bị kiến thức, chưa tập trung phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS theo chuẩn đầu ra đã qui địch.

Trong xây dựng và phát triển chương trình chưa gắn kết chặt chẽ với chuẩn đầu ra, chưa xác định rõ các yêu cầu phát triển về năng lực sau khi kết thúc môn học; nhiều nội dung trong chương trình còn nặng về lý thuyết chưa chú trọng đến phát triển năng lực thực hành và thích ứng nhanh trước những biến đổi của thực tiễn xã hội cho học sinh. CBQL nhà trường chưa chỉ đạo xây dựng sát sao việc xây dựng chương trình nội dung môn học của nhà trường dựa trên mục tiêu nhằm PTNL cho học sinh. Cơ bản vẫn dạy nội dung chương trình cũ

Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn nhiều hạn chế; ngoài việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm được phân bổ hằng năm; một số bộ môn chưa tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ GV. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa gắn với các chủ đề liên quan đến việc triển khai tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới như các chủ đề về dạy học liên môn, dạy học tích hợp; bồi dưỡng kiến thức về phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực; phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh... Nội dung chuyên đề sinh hoạt chuyên môn của GV chưa bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề phát sinh trong thực tế giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn gặp nhiều khó khăn vì trong giai đoạn hiện nay, hầu hết GV đều còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, chưa nắm vững kiến thức về các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực....

Các biện pháp quản lí còn thực hiện theo kinh nghiệm, đổi mới chưa triệt để, quản lí còn mang tính hành chính, mới dừng ở việc giữ ổn định nền nếp dạy học, chưa hướng vào quản lí việc tự học của học sinh, quản lí chưa chú ý những đặc trưng của bộ môn tiếng Anh.

Việc đổi mới HTTC, PP, KTDH môn học diễn ra chậm và lúng túng chủ yếu vẫn là mày mò, thử nghiệm bằng kinh nghiệm. Hiệu quả đổi mới thấp. Hầu hết các giờ dạy đều được tổ chức thực hiện với hình thức dạy học truyền thống; các PP, KTDH làm tăng

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 31/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí