Bảng 3.2: Thang đo về cơ sở hạ tầng
Các biến đo lường | |
CSHT1 | Vị trí tọa lạc của điểm du lịch lý tưởng, du khách dễ đến tham quan. |
CSHT2 | Hệ thống giao thông đến điểm du lịch thuận tiện, dễ đi. |
CSHT3 | Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại. |
CSHT4 | Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi. |
CSHT5 | Phương tiện vận chuyển trong điểm du lịch (Xe điện chở khách tham quan, xe ngựa, xuồng, ghe...) thuận tiện và tạo sự thoải mái cho du khách. |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Khái Niệm Cơ Bản Về Du Lịch Về Du Lịch Sinh Thái
- Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Kdl Nội Địa Đối Với Dlst Tỉnh Bến Tre
- Cronbach’S Alpha Của Thang Đo Yếu Tố Phong Cảnh Du Lịch Bảng 4.1: Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo Phong Cảnh Du Lịch
- Cronbach’S Alpha Của Thang Đo Yếu Tố Cơ Sở Lưu Trú
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Mô Hình Đo Lường
Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.
3.2.3 Hướng dẫn viên du lịch
Thang đo về hướng dẫn viên du lịch được ký hiệu là HDVDL gồm 05 biến quan sát ký hiệu HDVDL1 đến HDVDL5 (xem bảng 3.3) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.3: Thang đo về hướng dẫn viên du lịch
Các biến đo lường | |
HDV1 | Kĩ năng giao tiếp, ứng xử tốt. |
HDV2 | Vui vẻ, nhiệt tình với công việc và KDL. |
HDV3 | Lịch sự, thân thiện và tế nhị. |
HDV4 | Có kiến thức tốt về du lịch, về lịch sử văn hóa địa phương. |
HDV5 | Có phong cách chuyên nghiệp và giao tiếp được với người nước ngoài. |
3.2.4 An toàn, trật tự
Thang đo an toàn, trật tự được ký hiệu là ATTT gồm 05 biến quan sát ký hiệu ATTT1 đến ATTT5 (xem bảng 3.4) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.4: Thang đo về an toàn, trật tự
Các biến đo lường | |
ATTT1 | Đảm bảo an toàn cho du khách khi đến với điểm du lịch. |
ATTT2 | Có các dụng cụ y tế cho các trường hợp cần thiết. |
ATTT3 | An toàn vệ sinh thực phẩm. |
ATTT4 | Không có tình trạng thách giá, chèo kéo khách. |
ATTT5 | Không có trộm cắp và ăn xin. |
3.2.5 Dịch vụ ăn uống, mua sắm
Thang đo về dịch vụ ăn uống, mua sắm được ký hiệu là AUMS gồm 05 biến quan sát ký hiệu AUMS1 đến AUMS5 (xem bảng 3.5) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.5: Thang đo về dịch vụ ăn uống, mua sắm
Các biến đo lường | |
AUMS1 | Điểm tham quan có nhiều nhà hàng và khu vực ăn uống. |
AUMS2 | Thức ăn ngon, nhiều đặc sản địa phương. |
AUMS3 | Có nhiều quầy bán quà lưu niệm. |
AUMS4 | Các loại đặc sản và quà lưu niệm đa dạng, phong phú cho du khách thoải mái lựa chọn, mua sắm. |
AUMS5 | Du khách có thể thưởng thức các loại trái cây tại vườn, tự tay mình hái trái và mua về làm quà. |
3.2.6 Hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí
Thang đo về hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí được ký hiệu là TQVCGT gồm 05 biến quan sát ký hiệu TQVCGT1 đến TQVCGT5 (xem bảng 3.6) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.6: Thang đo về hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí
Các biến đo lường | |
TQVCGT1 | Tham quan cảnh quan thiên nhiên. |
TQVCGT2 | Tham quan các vườn trái cây. |
TQVCGT3 | Tham quan các làng nghề truyền thống, di tích lịch sử. |
TQVCGT4 | Tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí. |
TQVCGT5 | Thưởng thức đờn ca tài tử. |
3.2.7 Cơ sở lưu trú
Thang đo về cơ sở lưu trú được ký hiệu là CSLT gồm 05 biến quan sát ký hiệu CSLT1 đến CSLT5 (xem bảng 3.7) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.7: Thang đo cơ sở lưu trú
Các biến đo lường | |
CSLT1 | Tọa lạc ở vị trí thuận lợi, cảnh quan đẹp. |
CSLT2 | Phòng ở sạch sẽ, thoáng mát. |
CSLT3 | Phòng ở có đầy đủ tiện nghi. |
CSLT4 | Nơi lưu trú có đầy đủ dịch vụ tiện ích (Dịch vụ giặt ủi, wifi, truyền hình cáp…). |
CSLT5 | Nhân viên phục vụ nhiệt tình, chu đáo. |
3.2.8 Sự hợp lý của các loại chi phí dịch vụ
Thang đo về sự hợp lý của các loại chi phí dịch vụ được ký hiệu là CPDV gồm 05 biến quan sát ký hiệu CPDV1 đến CPDV5 (xem bảng 3.8) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.8: Thang đo về sự hợp lý các loại chi phí dịch vụ
Các biến đo lường | |
CPDV1 | Chi phí tham quan hợp lý. |
CPDV2 | Chi phí ăn uống không cao hơn các điểm DLST khác. |
CPDV3 | Chi phí cho các hoạt động vui chơi, giải trí phù hợp. |
CPDV4 | Chi phí mua sắm hợp lý. |
CPDV5 | Chi phí lưu trú tương xứng với chất lượng dịch vụ. |
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp các KDL nội địa tại các điểm DLST tỉnh Bến Tre. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/09/2015 đến ngày 01/11/2015.
Bảng khảo sát được in ra giấy, tác giả và nhóm cộng tác viên đã phỏng vấn từng đối tượng KDL nội địa tại các điểm DLST tỉnh Bến Tre. Tổng số phiếu điều tra phát ra là 350 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả và cộng tác viên đã giải thích rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu tố. Sau khi phỏng vấn xong, cộng tác viên và nhóm nghiên cứu rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, nhóm nghiên cứu tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích không bị sai lệch. Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc
những giá trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tổng cộng có 350 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 335 bảng câu hỏi. Trong đó có 8 bảng câu hỏi không hợp lệ, còn lại 327 bảng câu hỏi hợp lệ.
Bảng 3.9: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Số lượng (bảng) | Tỷ lệ (%) | ||
Số bảng câu hỏi phát ra | 350 | - | |
Số bảng câu hỏi thu về | 335 | 95,7 | |
Trong đó | Số bảng câu hỏi hợp lệ | 327 | 97,6 |
Số bảng câu hỏi không hợp lệ | 8 | 2.4 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1 Mẫu dựa trên đặc điểm giới tính
Bảng 3.10: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Nữ | 181 | 55,4 |
Nam | 146 | 44,6 |
Tổng | 327 | 100 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Nhận xét: Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu gồm 55,4% là nữ (181 KDL nữ), 44,6% là nam (146 KDL nam).
3.3.2.2 Mẫu dựa trên nhóm tuổi
Bảng 3.11: Thống kê mẫu dựa trên nhóm tuổi
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Dưới 18 | 11 | 3,4 |
18 - 24 | 44 | 13,5 |
25 - 40 | 125 | 38,2 |
41 - 60 | 123 | 37,6 |
Trên 60 | 24 | 7,3 |
Tổng | 327 | 100 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Nhận xét: KDL nội địa trong nhóm tuổi từ 25 đến 40 trong mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất (38,2%), tương ứng với 125 người. Đứng thứ hai là những người trong nhóm tuổi từ 41 đến 60 (37,6%), kế đến là nhóm tuổi từ 18 đến 24 (13,5%), 2 nhóm tuổi cuối cùng là trên 60 (7,3%) và dưới 18 (3,4%).
3.3.2.3 Mẫu dựa trên nghề nghiệp
Bảng 3.12: Thống kê mẫu dựa trên nghề nghiệp
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Học sinh, sinh viên | 35 | 10,7 |
Viên chức nhà nước | 89 | 27,2 |
Doanh nghiệp | 55 | 16,8 |
Lao động phổ thông | 60 | 18,3 |
Nội trợ | 44 | 13,5 |
Đang tìm việc | 16 | 4,9 |
Về hưu | 28 | 8,6 |
Tổng | 327 | 100 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
KDL nội địa là viên chức nhà nước trong mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất (27,2%), tương ứng với 89 người. Đứng thứ hai là lao động phổ thông (18,3%), kế đến là doanh nghiệp (16,8%), tiếp theo là nội trợ (13,5%), học sinh và sinh viên (10,7%), về hưu (8,6%) và cuối cùng là đang tìm việc (4,9%).
3.3.2.4 Mẫu dựa trên thời gian đi du lịch
Bảng 3.13: Thống kê mẫu dựa trên thời gian đi du lịch
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Các ngày nghỉ lễ, Tết | 195 | 59,6 |
Mùa hè | 105 | 32,1 |
Cuối tuần | 27 | 8,3 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thời gian đi du lịch là Các ngày nghỉ lễ, Tết trong mẫu nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao nhất (59,6%), tương ứng với 195 người. Đứng thứ hai là mùa hè (32,1%) và cuối cùng là cuối tuần (8,3%).
3.3.2.5 Thống kê nhiều lựa chọn
Bảng 3.14: Thống kê nhiều lựa chọn
Thành phần | Giá trị % | |||
N | % | |||
BIẾT ĐẾN DLST TỈNH BẾN TRE | Bạn bè, người thân giới thiệu | 197 | 38,1 | 60,2 |
Quảng cáo TV | 89 | 17,2 | 27,2 | |
Quảng cáo trên báo chí | 68 | 13,2 | 20,8 | |
Internet | 70 | 13,5 | 21,4 | |
Cẩm nang du lịch | 29 | 5,6 | 8,9 | |
Công ty du lịch – lữ hành | 41 | 7,9 | 12,5 | |
Tờ rơi, brochure | 23 | 4,4 | 7,0 | |
Tổng | 517 | 100,0 | 158,1 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
3.4 Phương pháp phân tích Cronbach’s alpha:
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach‟s alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach‟s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có Cronbach‟s alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng tốt. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 8,0 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach‟s alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số dùng để xem x t sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này phù hợp, nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình (Gerbing & Anderson, 1988).
Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa