được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.
Đối với môn Giáo dục thể chất ở cấp THCS: Giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách nhiệm; ý thức tự giác, tích cực vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Do vậy, một số vấn đề đặt ra đối với quản lí hoạt động dạy học GDTC đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT mới ở các trường THCS là:
Quản lí mục tiêu dạy học;
Quản lí nội dung, chương trình dạy học; Quản lí thực hiện phương pháp giảng dạy; Quản lí hoạt động dạy của giáo viên; Quản lí hoạt động học của học sinh;
Quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học;
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất; Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
1.4.1.1. Mục tiêu dạy học môn Giáo dục thể chất
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - 2
- Đóng Góp Của Đề Tài (Về Khoa Học Và Thực Tiễn)
- Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Giáo Dục Thể Chất Đáp Ứng Yêu Cầu Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
- Nội Dung Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Giáo Dục Thể Chất Đáp Ứng Yêu Cầu Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
- Tình Hình Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Của Huyện
- Khảo Sát Thực Trạng Dạy Học Môn Gdtc Tại Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang Đáp Ứng Yêu Cầu Chương Trình Giáo Dục Phổ
Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những phẩm chất, năng lực để trở thành người công dân phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế, góp phần phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao.
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh thân thể và vận động cơ bản, thói quen tập luyện và kĩ năng thể dục thể thao; nếp sống lành mạnh, hoà đồng và trách nhiệm; ý thức tự giác, tích cực vận dụng những điều đã học để tham gia các hoạt động thể dục, thể thao; bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
1.4.1.2. Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất
Nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất ở cấp THCS được chia làm ba phần tổng quát:
Phần kiến thức chung. Bao gồm:
- Ở lớp 6: Chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao: Học sinh nhận biết được các yếu tố dinh dưỡng cơ bản có ảnh hưởng trong tập luyện và phát triển thể chất
- Ở lớp 7: Lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên trong tập luyện: Biết lựa chọn và sử dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên có lợi cho sức khoẻ để tập luyện
- Ở lớp 8: Sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao. Biết lựa chọn và sử dụng chế độ dinh dưỡng thích hợp với bản thân trong tập luyện thể dục thể thao
- Ở lớp 9: Sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,...) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất. Bước đầu học sinh biết sử dụng các yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,...) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển tố chất thể lực.
Phần vận động cơ bản. Bao gồm:
- Chạy từ cự li ngắn đến cự li trung bình: Biết một số điều luật cơ bản ở các nội dung: Chạy cự li ngắn; Chạy cự li trung bình và môn thể thao lựa chọn. Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy; làm quen với các giai đoạn chạy cự li ngắn (60m), chạy cự li trung bình, khắc phục một số hiện tượng xảy ra với cơ thể khi tham gia tập luyện các môn chạy (cực điểm,…), thực hiện tốt các động tác bổ trợ, hoàn thành cự li chạy,…
- Ném bóng: Thực hiện tốt các động tác bổ trợ cho môn ném bóng
- Bài thể dục: Thực hiện đúng, đều đẹp các động tác thể dục của các bài thể dục liên hoàn từ lớp 6 đến lớp 9.
- Nhảy xa: Thực hiện được các động tác bổ trợ kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi và thực hiện được các giai đoạn kĩ thuật nhảy xa kiểu ngồi (Lớp 7).
- Nhảy cao: Thực hiện được các kĩ thuật nhảy cao kiểu bước qua và nhảy cao kiểu nằm nghiêng (Lớp8, 9).
- Thể thao tự chọn: Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường, định hướng cho học sinh lựa chọn một trong những nội dung thể thao phù hợp để học tập và rèn luyện. Biết điều khiển tổ, nhóm tập luyện và nhận xét kết quả tập luyện.
Vận dụng những hiểu biết về môn thể thao ưa thích khi tham gia thi đấu. Hoàn thành lượng vận động của bài tập.
Tham gia có trách nhiệm, trung thực, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện và các hoạt động khác trong.
Theo đó, nội dung, chương trình dạy học môn Giáo dục thể chất cho từng khối lớp cấp THCS được xác định cụ thể và rõ ràng .[Phụ lục 3].
1.4.2. Phương pháp và hình thức dạy học môn Giáo dục thể chất
1.4.2.1. Phương pháp giáo dục
* Định hướng chung
Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, thực hiện chuyển quá trình giáo dục thành tự giáo dục; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài, hướng dẫn hoạt động tập luyện cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất.
Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,...; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt, phù hợp với sức khoẻ học sinh; kết hợp dụng cụ, thiết bị phù hợp, sử dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin để tạo nên giờ học sinh động, hiệu quả.
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Tích hợp kiến thức một số môn học khác, một số bài hát, bản nhạc,... để tạo không khí vui tươi, hưng phấn trong tập luyện, làm cho học sinh yêu thích và đam mê tập luyện thể thao.
* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
+Phương pháp hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh rèn luyện tính trung thực, tình cảm bạn bè, đồng đội, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác, chăm chỉ tập luyện để phát triển hài hoà về thể chất, tinh thần, có những phẩm chất và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, có sức khoẻ, có văn hoá, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
+ Phương pháp hình thành, phát triển năng lực chung
- Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
- Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng
trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.
* Định hướng phương pháp hình thành, phát triển năng lực thể chất
+ Hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khoẻ: Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để hình thành ý thức và kiến thức về chăm sóc sức khoẻ; đồng thời tăng cường giao nhiệm vụ ở nhà, đồng thời phối hợp với cha mẹ học sinh giúp đỡ học sinh thực hiện nền nếp giữ gìn vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ bản thân.
+ Hình thành, phát triển năng lực vận động cơ bản: Giáo viên khai thác ưu thế của Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và sự phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người. Các giai đoạn dạy học động tác nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng vận động, khả năng vận dụng vào thực tế. Việc tổ chức các hoạt động vận động (bài tập và trò chơi vận động,...) giúp cho học sinh hình thành và phát triển được các tố chất thể lực cơ bản như: nhanh, mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo,… cũng như khả năng thích ứng của cơ thể và trí nhớ vận động.
+ Hình thành, phát triển năng lực hoạt động thể dục thể thao: Giáo viên vận dụng nguyên tắc giáo dục cá biệt, quan tâm phát hiện và hướng dẫn học sinh tập luyện các môn thể dục thể thao phù hợp với sở thích, sở trường; tạo cơ hội cho học sinh được quan sát và tham gia các trò chơi, các hoạt động cổ vũ và thi đấu thể thao, từ đó khơi dậy niềm đam mê hoạt động thể dục thể thao, khả năng hoạt động thể dục thể thao, phát triển khả năng trình diễn và thi đấu.
1.4.2.2. Hình thức dạy học
Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, trọng tâm là: trang bị cho học sinh kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khoẻ; kiến thức và kĩ năng vận động; hình thành thói quen tập luyện, biết lựa chọn môn thể thao phù hợp để luyện tập nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực; trên cơ sở đó giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng, thích ứng với các điều kiện sống, sống vui
vẻ, hoà đồng với mọi người. Giáo dục thể chất được thực hiện ở nhiều môn học và hoạt động giáo dục như: Giáo dục thể chất, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Khoa học tự nhiên, Sinh học, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… trong đó môn học cốt lõi, bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 là Giáo dục thể chất. Nội dung giáo dục thể chất chủ yếu là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như: các bài tập đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và kĩ năng phòng tránh chấn thương trong hoạt động thể dục thể thao. Nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức khoẻ; thông qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kĩ năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện. Học sinh được lựa chọn nội dung hoạt động thể dục thể thao phù hợp với thể lực của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Môn Giáo dục thể chất được thực hiện thông qua hình thức câu lạc bộ thể dục thể thao. Học sinh được chọn nội dung hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường để tiếp tục phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, phát triển về nhận thức và năng khiếu thể thao, đồng thời giúp những học sinh có năng khiếu thể thao tự chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp.
1.4.3. Hoạt động học tập của học sinh với môn Giáo dục thể chất
Trong sinh hoạt hàng ngày, khi lao động kéo dài thì sự tiêu hao năng lượng tăng, đến một lúc nào đó xuất hiện mệt mỏi, sau đó mệt mỏi tăng dần và dẫn đến khả năng làm việc giảm dần. Chỉ sau khi nghỉ ngơi và bổ sung “nguyên liệu” thì khả năng làm việc của cơ thể dần dần khôi phục. Tuy nhiên qua nhiều kết quả nghiên cứu khoa học, người ta thấy sự khôi phục không dừng lại khi đạt mức ban đầu, mà còn có giai đoạn hồi phục vượt mức - trong một khoảng thời gian nhất định.
Đ
Tiêu hao
Phục hồi
Lao đông hay tập luyện
Nghỉ ngơi và nạp “nhiên liệu”
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của GX V Phôbơn và N.N Iacôplép
Đặc điểm trên có ý nghĩa đặc biệt trong GDTC, bằng một loạt các bài tập được tính toán khoa học phù hợp với sức khoẻ của mỗi người theo chế độ phù hợp chặt chẽ giữa tập luyện với nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý thì sức khoẻ của người tập không ngừng được nâng cao. Nếu buổi tập thứ 2 tiến hành cách buổi tập thứ nhất quá xa hoặc những buổi tập có khối lượng quá nhỏ thì kết quả của quá trình tập luyện cũng hạn chế. Do vậy, tập luyện thường xuyên là yêu cầu cần thiết đối với việc GDTC cho học sinh trong nhà trường. Việc này liên quan đến thời lượng của môn học thể dục trong thời gian chính khoá, hoạt động ngoại khoá và vấn đề tự giác rèn luyện hàng ngày của học sinh. Người giáo viên thể dục không những cần dạy tốt giờ học nội khoá mà còn cần làm cho học sinh ham thích luyện tập TDTT trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, gia đình và xã hội. Nghỉ ngơi và nạp "nhiên liệu" Tiêu hao Hồi phục.
Trong trường THCS, việc GDTC cho học sinh được thực hiện bằng nhiều hình thức hoạt động (giảng dạy thể dục nội khoá và đặc biệt là công tác ngoại khoá). Hoạt động ngoại khoá gồm: Luyện tập, thi đấu thể thao và nhiều mặt khác như: Vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống, phòng chống bệnh tật...
Những hình thức hoạt động này được thực hiện ở từng trường THCS: Trong thực tế phân phối chương trình về bộ môn thể dục của các khối lớp trong các trường THCS chỉ có 2 tiết/tuần và thực hiện thường xuyên các tiết thể dục giữa giờ. Chính vì vậy mà thời gian tập luyện tiêu hao năng lượng đến khi nghỉ ngơi để phục hồi không được thường xuyên, liên tục nên ảnh hưởng nhỏ đến việc tiếp thu về kiến thức, kĩ năng và phát triển thể lực.
Do vậy, cán bộ quản lý, đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa xen kẽ trong nhà trường và tư vấn cho học sinh các bài
tập ở nhà và tham gia tập luyện, thi đấu các môn thể thao phù hợp để đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên, liên tục và khoa học.
1.4.4. Hoạt động giảng dạy của giáo viên với môn Giáo dục thể chất
Việc giảng dạy các môn GDTC ở các trường THCS chưa được các cấp quản lý trực tiếp ở nhà trường (Hiệu trưởng) và giáo viên chú trọng do tâm lí đây không phải môn chính hơn nữa để đảm bảo dạy học có hiệu quả môn học này đòi hỏi người giáo viên phải khá vất vả trong việc giảng dạy, làm mẫu và truyền thụ các kĩ thuật động tác đến học sinh cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất của các trường THCS đáp ứng cho giảng dạy bộ môn còn hạn chế. Ngoài ra, giáo viên cần áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp vơí đặc thù bộ môn, phân loại đối tượng học sinh để có các bài tập và lượng vận động phù hợp với năng lực thể chất của từng đối tượng học sinh.
Xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết, quan tâm đến các đối tượng học sinh có khả năng vận động kém hoặc khuyết tật về chí tuệ,…
1.4.5. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học môn Giáo dục thể chất
Việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế do các phương tiện hỗ trợ giảng dạy bộ môn ở các trường học chủ yếu là các phương tiện được cấp. Ngoài ra các phương tiện hỗ trợ tốt cho quá trình giảng dạy thường rất đắt tiền nên việc trang bị đủ cho giáo viên sử dụng các phương tiện còn rất nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc xã hội hóa trong trường học được thực hiện khá tốt vì vậy trong nhà trường cũng đã có các sân chơi bãi tập phục vụ cho việc sinh hoạt đa dạng hóa các môn TDTT trong trường học xong khả năng vận dụng sử dụng các phương tiện này của các giáo viên là không đồng đều.
1.4.6. Hoạt động bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Giáo dục thể chất
Thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình môn học đa số các trường đều tổ chức bồi dưỡng học sinh có năng khiếu vừa để tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp vừa để phát hiện các em học sinh có tố chất và sớm định hướng hướng nghiệp cho học sinh tham gia các trung tâm huấn luyện hoặc tuyển vào các ngành học phù hợp với năng lực của bản thân học sinh. Mặc dù vậy việc bồi dưỡng các em học sinh có năng khiếu ở các trường học đặc biệt khối THCS là chưa đồng bộ do đây là hoạt động ngoài giờ tuy nhiên theo các văn bản chưa có chính sách hỗ trợ cho các giáo viên hỗ trợ huấn luyện viên từ cơ sở nên không thu hút được giáo viên nhiệt tình tham gia, chủ yếu dựa vào việc xã hội hóa hoặc mở các lớp huấn luyện cho giáo viên có thể tham gia dạy thêm ngoài giờ.
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục thể chất
1.4.7.1.Mục tiêu đánh giá
Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.7.2.Nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao của học sinh.
- Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về hình thức, thời điểm, cách đánh giá và chủ động tham gia quá trình đánh giá.
- Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà trường.
1.4.7.3. Hình thức đánh giá
+ Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
- Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện, trình diễn,...) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá,...) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng học sinh.
- Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của học sinh; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
+ Đánh giá định tính và đánh giá định lượng
- Đánh giá định tính: Kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị bằng các mức xếp loại. Học sinh có thể sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi nội dung, mỗi chủ đề, hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá thường xuyên (không chính thức).
- Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên