học tập học sinh cho từng khối lớp, từng lớp chỉ đạt 2,16 điểm; Kế hoạch đánh giá xác định rõ hình thức kiểm tra đánh giá? Kiến thức, kỹ năng và năng lực cần đạt đối với từng mức độ? Cấu trúc đề kiểm tra? đạt 2.01 điểm. Đây là một kết quả không tích cực và cần phải được quan tâm ở các trường tiểu học, hiệu trưởng cần quan tâm tới các nội dung lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của HS cho từng khối lớp, từng lớp và Kế hoạch đánh giá xác định rõ hình thức kiểm tra đánh giá? Kiến thức, kỹ năng và năng lực cần đạt đối với từng mức độ? Cấu trúc đề kiểm tra? để nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT mới.
2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 7 (PL2) về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018 chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chương trình GDPT 2018
Nội dung đánh giá | Mức độ đánh giá | ĐTB | Thứ bậc | ||||
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | ||||
1 | Xác định các bộ phận chức năng trong nhà trường tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chương trình GDPT 2018 | 0 | 15 | 10 | 0 | 2.6 | 2 |
2 | Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chương trình GDPT 2018 | 0 | 17 | 8 | 0 | 2.68 | 1 |
3 | Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chương trình GDPT 2018 | 0 | 11 | 14 | 0 | 2.44 | 3 |
4 | Theo dõi, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT cuả HS theo chương trình GDPT 2018 | 0 | 10 | 15 | 0 | 2.4 | 4 |
ĐTB chung | 2.53 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Đạo Triển Khai Hoạt Động Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Ở Trường Trung Học Phổ Thông Theo Ctgd 2018
- Vài Nét Về Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
- Thực Trạng Việc Thực Hiện Mục Tiêu Đánh Giá Học Sinh Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông 2018 Ở Các Trường Thpt Huyện Hưng Hà, Thái Bình
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Theo Chương Trình Gdpt 2018 Ở Các Trường Thpt Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
- Tổ Chức Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Đánh Giá Kqht Hs Theo Ctgdpt 2018 Cho Đội Ngũ Gv Các Trường Thpt
- Khảo Nghiệm Về Mức Độ Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Theo Chương Trình
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng:
Các nội dung cụ thể của công tác tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018 với ĐTB chung là 2,53 so với 4 mức độ, theo thang đánh giá trong khoảng mức độ “Trung bình”.
Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông theo chương trình GDPT 2018và theo dõi, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông là những khâu quan trọng của công tác tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT, bởi đặc thù của quản lý hoạt động đánh giá KQHT là phải thực hiện được cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá; có được cơ chế phối hợp thì sẽ tiến hành được các hoạt động còn lại có kết quả cao. Tuy nhiên, trong thực tiễn tại các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình hai nội dung này được thực hiện mới chỉ đạt kết quả ở mức “Trung bình” với ĐTB lần lượt là 2,44 và 2,4 tương ứng với bốn mức độ được đưa ra.
Nội dung xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo chương trình GDPT 2018 xếp ở thứ hạng 1 với ĐTB là 2,68 chứng tỏ nội dung này được quan tâm thực hiện nhiều hơn so với 3 nội dung trên, tuy nhiên vẫn chưa phải là kết quả cao. Điều này phù hợp với thực tế bởi trong thực tế quản lý hoạt động đánh giá KQHT thì việc xác định các nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận tham gia, cô L.T.M cán bộ quản lý trường THPT Đông Hưng Hà cho rằng: “Cán bộ quản lý cần quan tâm đến tổ chức đội ngũ giáo viên cốt cán để hướng dẫn GV khác thực hiện tốt hoạt động đánh giá học sinh theo CTGDPT mới trong nhà trường, mặt khác việc triển khai công việc của tổ trưởng bộ môn để tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh theo CTGDPT mới hiện nay cũng chưa đạt hiệu quả như mong muốn”.
Đây cũng là một nội dung quan trọng trong khâu tổ chức, vì vậy cần phải có sự thay đổi về cách thức hoạt động để trong hoạt động đánh giá KQHT định lượng được cụ thể các nội dung công việc cho quản lý hoạt động này.
Nhìn chung so với khâu xây dựng kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới thì khâu tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT học sinh được đánh giá kết quả thực hiện cao hơn.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 8 (PL2) về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018 chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
Nội dung đánh giá | Mức độ đánh giá | ĐTB | Thứ bậc | ||||
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | ||||
1 | Chỉ đạo tổ chuyên môn lập Kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 | 5 | 12 | 8 | 0 | 2.88 | 2 |
2 | Chỉ đạo, giám sát ra đề, coi kiểm tra, chấm bài, lấy điểm, đánh giá - xếp loại. | 5 | 15 | 5 | 0 | 3.0 | 1 |
3 | Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá của HS theo CTGDPT 2018 | 3 | 15 | 7 | 0 | 2.84 | 3 |
4 | Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn có liên quan, cha mẹ học sinh phối hợp trong công tác đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 | 0 | 15 | 10 | 0 | 2.6 | 5 |
5 | Chỉ đạo đầu tư cơ sở, vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động ĐG kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 | 0 | 10 | 15 | 0 | 2.4 | 6 |
6 | Chỉ đạo giáo viên sử dụng kết quả kiểm tra vào việc điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học của học sinh, điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch dạy học | 3 | 10 | 12 | 0 | 2.64 | 4 |
ĐTB chung | 2.72 |
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng:
Chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 ở các trường THPT là quá trình đưa các hoạt động cụ thể của đánh giá KQHT vào thực tế hoạt động. Chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT là bao gồm ở tất cả các thành tố của hoạt động đánh giá từ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phương pháp, kiểm tra hoạt động đánh giá. Đây là một khâu hết sức quan trọng và cần được thực hiện tốt. Tuy nhiên, kết quả điều tra thu được cho thấy: Các nội dung chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được điều tra cho kết quả từ 2,4 cho đến 3.0 điểm trung bình là 2.72, thuộc thang khoảng mức độ khá. Điều này cho thấy khâu chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên các nội dung chỉ đạo thực hiện với kết quả đạt được là không đồng đều. Cụ thể với nội dung: Chỉ đạo, giám sát ra đề, coi kiểm tra, chấm bài, lấy điểm, đánh giá - xếp loại được đánh giá là thực hiện tốt nhất với điểm trung bình 3.0 (5 ý kiến cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ tốt, 15 ý kiến đánh giá mức độ khá). Tiếp theo là nội dung Chỉ đạo tổ chuyên môn lập Kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 với điểm trung bình 2.88. Nội dung cán bộ quản lí các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình cho rằng thực hiện chưa tốt, chỉ đạt kết quả ở mức trung bình 2.4 là Chỉ đạo đầu tư cơ sở, vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018.
Kết qủa này cho thấy mặc dù nội dung xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh nói chung và đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình chưa thật tốt, nhưng việc chỉ đạo triển khai hoạt động kiểm tra, đánh giá đã được cán bộ quản lí các trường thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là trong việc ra đề, coi, chấm kiểm tra. Đây là kết quả đáng mừng, bởi sự nghiêm túc trong việc coi, chấm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ phản ánh đúng thực trạng về năng lực của học sinh. Tuy nhiên việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và việc đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường thực hiện chưa được như mong muốn.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về câu 9 (PL2) thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL trường THPt huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình về thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
Nội dung đánh giá | Mức độ đánh giá | ĐTB | Thứ bậc | ||||
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | ||||
1 | Xác định và quán triệt các tiêu chí đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 | 5 | 10 | 10 | 0 | 2.8 | 1 |
2 | Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 | 3 | 7 | 15 | 0 | 2.52 | 2 |
3 | Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 | 0 | 13 | 13 | 0 | 2.48 | 3 |
4 | Điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 | 0 | 10 | 15 | 0 | 2.4 | 4 |
ĐTB chung | 2.55 |
Hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình có vai trò hết sức quan trọng và cần được quan tâm thực hiện hiệu quả, bởi lẽ, đây là khâu cuối của một chu trình quản lý hoạt động đánh giá KQHT nhằm thu được kết quả hoạt động cũng như có thông tin cho một chu trình quản lý tiếp theo.
Tuy nhiên kết quả bảng số 2.13 cho thấy kết quả điều tra ở các khách thể khảo sát chỉ đạt ĐTB là 2,55 ứng với 4 mức độ là đạt mức độ “Trung bình”. Điều này cho phép khẳng định trong công tác kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình việc thực hiện nội dung và cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng như điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá kết quả học tập học sinh nói chung, đánh giá kết quả học tập theo CTGDPT 2018 còn gặp khó khăn.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 10 (PL2), câu hỏi 8 (Phụ lục 1) về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018 chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
Các yếu tố | Mức độ ảnh hưởng | ĐTB | Thứ bậc | ||||
Rất Ảnh hưởng | Ảnh hưởng | Ít ảnh hưởng | Không ảnh hưởng | ||||
1 | Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trường về vai trò của đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 | 50 | 50 | 25 | 0 | 3.2 | 3 |
2 | Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý trong nhà trường | 58 | 47 | 20 | 0 | 3.3 | 1 |
3 | Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo viên | 55 | 45 | 25 | 0 | 3.28 | 2 |
4 | Chất lượng học sinh | 57 | 28 | 40 | 0 | 3.13 | 4 |
5 | Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh | 48 | 37 | 40 | 0 | 3.06 | 5 |
6 | Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường | 33 | 37 | 55 | 0 | 2.82 | 6 |
ĐTB chung | 3.13 |
Kết quả bảng số liệu cho thấy, các yếu tố rất ảnh hưởng đến đánh giá KQHT, điểm trung bình 3.13 điểm.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018 đều được cán bộ quản lí, giáo viên tham gia khảo sát đánh giá cao nhất đó là “Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý trong nhà trường” với ĐTB là 3.3. Trên thực tế cho thấy năng lực của Hiệu trưởng và các CBQL trong nhà trường quyết định rất nhiều đến việc thực hiện quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018. Điều này đòi hỏi cần tiến hành bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng và cán bộ quan lí trong nhà trường THPT
. Tiếp đến “Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo viên " là yếu tố đứng ở vị trí thứ 2, với điểm trung bình là 3.28. Còn yếu tố được đánh giá là ít ảnh hưởng nhất đó là Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường với điểm trung bình là 2.82.
Yếu tố chất lượng học sinh đạt 3.13 điểm (thứ bậc 4) cho thấy, nếu chất lượng học sinh của nhà trường thấp, do quá trình tuyển sinh đầu vào hay do quá trình dạy học của nhà trường chưa đạt hiệu quả thì hoạt động quản lý hoạt động đánh giá học sinh cũng không có được kết quả cao.
Yếu tố Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trường về vai trò của đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT được đánh giá là có ảnh hưởng thứ 3 cho thấy: Nếu CBQL, giáo viên có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá học sinh theo CTGDPT 2018, sự khác biệt so với đánh giá theo tiếp cận nội dung, nhận thức đầy đủ về quy chế kiểm tra, đánh giá sẽ giúp CBQL đưa ra những chỉ đạo sát sao, đúng đắn đối với GV để họ thực hiện đánh giá học sinh định hướng phát triển năng lực.
Các yếu tố còn lại được đánh giá đều ở mức độ trung bình, trong đó chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh đó là những định hướng căn bản ảnh hưởng trực tiếp tới quản lý hoạt động đánh giá học sinh trường tiểu học được xếp ở vị trí thứ 5 với điểm trung bình là 3.06.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
2.6.1. Những kết quả đạt được
- Các cán bộ quản lí, giáo viên các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình bước đầu đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT của HS theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp đánh giá KQHT KQHT của HS theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai thực hiện thống nhất giữa các trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Hà. Các thành tố của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh từng bước được các nhà trường quan tâm đổi mới.
- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; chỉ đạo triển khai, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT từng bước được Hiệu trưởng và cán bộ quản lí các trường tiểu học quan tâm, hoàn thiện.
- Hệ thống phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá KQHT và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của các trường THPT được cải thiện và từng bước đáp ứng nhu cầu cần thiết của các hoạt động này.
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế
- Hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình chưa thực sự đạt được kết quả tốt.
- Các thành tố của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình được triển khai thực hiện chủ yếu mới đạt được kết quả ở mức “Trung bình”.
- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; chỉ đạo triển khai, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình chỉ đạt được mức độ “Trung bình” về kết quả thực hiện.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
* Nguyên nhân của mặt mạnh
- Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT nhìn chung phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, luôn tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; được