Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Quản Lý Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Tích Hợp Cho Giáo Viên

CBQL cần nắm vững được nội dung chương trình bồi dưỡng, trên cơ sở đó có phương pháp quản lý phù hợp, đảm bảo số giờ lý thuyết, thực hành trên lớp, bài tập của học viên. Đồng thời xây dựng các tiêu chí kiểm tra, từ đó đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV các trường THCS được hiểu là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình bồi dưỡng. Việc làm này đòi hỏi tính linh hoạt cao và môi trường hoạt động thuận lợi. Việc tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV các trường THCS được thể hiện ở một số mặt như: tăng cường giáo dục nhận thức cho CBQL và GV về sự cần thiết của công tác bồi dưỡng, quy hoạch bồi dưỡng kế hoạch theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ hoá và hiện đại hoá, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng; tăng cường các điều kiện về nguồn lực cho công tác bồi dưỡng và hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý công tác BDGV trên cơ sở vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả các phương tiện quản lý và thực hiện tốt các chức năng quản lý trong hoạt động BDGV.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên

1.5.1. Yếu tố khách quan

Quan điểm lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước, sự quan tâm các cấp, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, nhà trường và sự đáp ứng nhu cầu của xã hội. Sự quan tâm của các cấp sẽ có yêu cầu cụ thể về nội dung, hình thức, thời gian, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng, sẽ động viên được giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng.

Nhận thức của xã hội, các cấp quản lý và của GV về công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV (Bao gồm CBQL tại Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT). Nếu các cấp quản lý và GV cũng có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải bồi dưỡng sẽ tạo đồng thuận cao khi tổ chức thực hiện, đây là yếu tố quan trọng góp phần vào sự

thành công của hoạt động bồi dưỡng. Nếu nhà trường nào mà cán bộ quản lý hoặc GV tham gia chưa coi trọng việc bồi dưỡng cho GV thì kết quả bồi dưỡng sẽ không thê đạt được như mong muốn.

Nhu cầu bồi dưỡng: thể hiện ở số lượng GV, tri thức, kỹ năng nghiệp vụ cần được bồi dưỡng. Mỗi giáo viên bộ môn khác nhau có những nhu cầu bồi dưỡng về tri thức, kỹ năng nghiệp vụ khác nhau. Độ tuổi của GV cũng ảnh hưởng đến nhu cầu được bồi dưỡng. Nếu xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng cho GV của từng bộ môn sẽ đảm bảo việc bồi dưỡng thiết thực, có hiệu quả.

Các điều kiện về nguồn lực: nếu không có đủ tài liệu bồi dưỡng cho từng GV hoặc phòng ốc, trang thiết bị phục vụ của các lớp bồi dưỡng thì sẽ ảnh hửng rất lớn đến kết quả bồi dưỡng. Bên cạnh đó là những cơ chế chính sách cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bồi dưỡng.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

Công tác khảo sát, nắm bắt nhu cầu của GV được bồi dưỡng năng lực DHTH. Ban giám hiệu nhà trường nếu có cách thức khảo sát hợp lý sẽ xác định được các GV ở các bộ môn cần thiết phải được bồi dưỡng thêm về nội dung nào đó thì việc bồi dưỡng mới hiệu quả, thiết thực.

Trình độ, năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV và đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng. Nếu CBQL, có trình độ, tổ chức hoạt động bồi dưỡng một cách khoa học, thiết thực kết hợp với đội ngũ giảng viên giỏi kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp sư phạm tốt thì GV tham gia bồi dưỡng sẽ dễ hiểu và thực hành được yêu cầu của nhà quản lý.

Kỹ năng đa dạng hóa và lựa chọn các mô hình cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của GV tham gia dự lớp bồi dưỡng. Vì GV dự các lớp bồi dưỡng vẫn phải đảm bảo giảng dạy đủ số giờ quy định nên việc bố trí thời gian bồi dưỡng hợp lý sẽ giúp GV yên tâm khi tham gia bồi dưỡng.

Tiểu kết chương 1

Năng lực DHTH là khả năng liên kết các đối tượng giảng dạy của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học nhằm giúp học sinh sử dụng phối hợp những kiến thức, kỹ năng và thao tác nhất định để giải quyết một tình huống phức tạp trong thực tiễn.

Bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV là hoạt động giúp GV bổ sung, cập nhật kiến thức để hoàn thiện các thành phần năng lực DHTH (để nâng cao năng lực DHTH) đảm bảo khi thực hiện dạy học theo hướng tích hợp đạt hiệu quả cao nhất. Xác định mục tiêu, nội dung và lựa chọn loại hình bồi dưỡng phù hợp giúp cho việc bồi dưỡng đạt hiệu quả nâng cao được năng lực DHTH cho GV.

Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV các trường THCS được xây dựng theo tiếp cận chức năng quản lý, bao gồm các nội dung: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo hoạt động; Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Bên cạnh đó, quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV các trường THCS sẽ chịu chi phối các yếu tố ảnh hưởng như nhóm yếu tố khách quan (Quan điểm lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước; Nhận thức của xã hội, các cấp quản lý và của GV về công tác bồi dưỡng năng lực DHTH cho GV; Nhu cầu bồi dưỡng; Các điều kiện về nguồn lực) và nhóm các yếu tố chủ quan (Công tác khảo sát, nắm bắt nhu cầu của GV được bồi dưỡng năng lực DHTH; Trình độ, năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng; Kỹ năng đa dạng hóa và lựa chọn các mô hình cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của GV tham gia dự lớp bồi dưỡng).

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN‌


2.1. Đặc điểm các trường trung học cơ sở huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên

Quy mô học sinh trên địa bàn thay đổi hàng năm, năm học 2016-2017 có 4311 học sinh, trong đó hạnh kiểm tốt chiếm 75,16%, học lực khá-trung bình là chủ yếu chiếm 37,18% và 44,79%; năm học 2017-2018 có 4297 học sinh, trong đó hạnh kiểm tốt chiếm 75,45%, học lực khá-trung bình là chủ yếu chiếm 37,17% và 44,87%; năm học 2018-2019 có 4304 học sinh, trong đó hạnh kiểm tốt chiếm 75,77%, học lực khá-trung bình là chủ yếu chiếm 37,17% và 44,7%

Bảng 2.1. Quy mô học sinh, học lực và hạnh kiểm các trường THCS huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019‌

Chỉ tiêu

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Quy mô

Tỷ lệ %

Quy mô

Tỷ lệ %

Quy mô

Tỷ lệ %

Tổng số

4311

100

4297

100

4304

100

Học lực







Giỏi

513

11,9

516

12,01

520

12,08

Khá

1603

37,18

1597

37,17

1600

37,17

Trung bình

1931

44,79

1928

44,87

1924

44,7

Yếu

264

6,12

256

5,96

260

6,04

Hạnh kiểm







Tốt

3240

75,16

3242

75,45

3261

75,77

Khá

850

19,72

846

19,69

843

19,59

Trung bình

214

4,96

203

4,72

194

4,51

Yếu

7

0,16

6

0,14

6

0,14

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - 6

Bảng 2.2: Quy mô và trình độ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2017-2019‌


Cấp học

Tổng số

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Tổng

số

Tỷ lệ

%

Tổng

số

Tỷ lệ

%

Tổng

số

Tỷ lệ

%

Năm học

2016-2017

452

229

50,6

146

32,4

77

17

Năm học

2017-2018

443

236

53,2

135

30,6

72

16,2

Năm học

2018-2019

436

256

58,7

122

28,0

58

13,3

Qua bảng số liệu cho thấy về quy mô giáo viên THCS huyện Định Hóa giảm hàng năm, năm học 2016-2017 có 452 người, năm học 2017-2018 giảm còn 443 người và năm học 2018-2019 giảm còn 436 người, nằm trong lộ trình tinh giản biên chế thừa, các trường THCS đã tiến hành rà soát nguồn giáo viên theo đề án vị trí việc làm và tinh giản GV thừa các bộ môn. Trình độ giáo viên cải thiện đáng kể, trình độ đại học tăng, trình độ cao đẳng và trung cấp giảm nhiều, năm học 2016-2017 có 50,6% đại học, 32,4% cao đằng và 17% trung cấp; đến năm học 2017-2018 có 53,2% đại học, 30,6% cao đằng và 16,2% trung cấp; năm học 2018-2019 có 58,7% đại học, 28% cao đằng và 13,3% trung cấp. Như vậy chất lượng GV các trường tăng đáp ứng chương trình giảng dạy và chuẩn giáo viên nghề nghiệp cho địa bàn.

Các trường đã triển khai đầy đủ, kịp thời các nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép tích hợp việc học tập tấm gương đạo đức và phong cách chủ tịch Hồ Chí Minh; Giáo dục kỹ năng sống; Giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, giáo dục pháp luật trong nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục; Phòng Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện tốt việc

giáo dục lý tưởng sống, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng của địa phương, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và ý thức trách nhiệm cho học sinh. Giáo dục thể chất, pháp luật, ATGT, quốc phòng, môi trường...

Các trường tổ chức tốt các nội dung giáo dục thông qua các hình thức như: Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục truyền thống cách mạng trên quê hương Định Hóa anh hùng” theo đề án của huyện; Tổ chức cho học sinh tham quan, trải nghiệm sáng tạo…Phòng GDĐT đã chỉ đạo các CSGD tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 15/9/2016 của UBND huyện Định Hóa và Kế hoạch số 1030/KH-SGDĐT ngày 03/8/2016 của Sở GDĐT về thực hiện Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, đã lồng ghép việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức vào các hoạt động chính khoá và ngoại khoá. Tích cực tham gia cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ GDĐT tổ chức, toàn ngành có hơn 1.500 giáo viên và học sinh tham dự thi, có 01 học sinh lớp 9 Trường THCS Kim Sơn đạt giải Khuyến khích của Ban Tổ chức cấp toàn quốc.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên và quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Định Hóa.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên.

Thực trạng quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và xử lý các kết quả

2.2.3.1. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo huyện Định Hóa, phỏng vấn cán bộ quản lý giáo viên làm sáng tỏ biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS ở trên địa bàn huyện Định Hóa.

2.2.3.3. Xử lý kết quả nghiên cứu

Sử dụng phần mềm thống kê Excel để tính và kiểm tra số liệu khi thu thập thông tin từ CBQL và GV, học sinh.

Bao gồm các mức độ đánh giá:

* Đối với mức độ quan trọng được đánh giá theo 5 mức độ: rất quan trọng (5 điểm), quan trọng (4 điểm), ít quan trọng (3 điểm), không quan trọng (2 điểm), Rất không quan trọng (1 điểm).

* Đối với mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp: rất thường xuyên (5 điểm), Thường xuyên (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không thường xuyên (2 điểm); rất không thường xuyên (1 điểm).

* Đối với hiệu quả thực hiện: Được đánh giá theo 5 mức độ: rất hiệu quả (5 điểm), hiệu quả (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không hiệu quả (2 điểm); rất không hiệu quả (1 điểm).

* Đối với các nhân tố ảnh hưởng: Được đánh giá theo 5 mức độ: rất ảnh hưởng (5 điểm), ảnh hưởng (4 điểm); Bình thường (3 điểm), không ảnh hưởng (2 điểm); rất không ảnh hưởng (1 điểm).

* Đối với công tác quản lý gồm các nội dung lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá: được đánh giá theo 5 mức độ: Tốt (5 điểm), khá (4 điểm); trung bình (3 điểm), yếu (2 điểm), kém (1 điểm).

Để xác định thang đo, chúng tôi tính điểm của thang đo như sau:

(Điểm tối đa - Điểm tối thiểu): Số mức độ

Khoảng cách giữa các mức độ của thang đo là: (5 - 1 ): 5 = 0,8 điểm. Vậy 5 mức độ của thang đo như sau:

Bảng 2.3. Ý nghĩa của điểm số bình quân


Mức

Khoảng

điểm

Ý nghĩa

5

4.2 - 5.00

Rất quan trọng/Rất thường xuyên/rất hiệu quả/rất ảnh

hưởng/ Tốt

4

3.41 - 4.20

Quan trọng/thường xuyên/hiệu quả/ảnh hưởng/Khá

3

2.61 - 3.40

Bình thường/trung bình

2

1.81 - 2.60

Không quan trọng/không thường xuyên/không hiệu

quả/không ảnh hướng/Yếu

1

1.00 - 1.80

Rất không quan trọng/rất không thường xuyên/rất không

hiệu quả/rất không ảnh hưởng/Kém

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2023