Tổng Hợp Số Tiền Bồi Thường Về Cây Trồng Vật Nuôi:

Về Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất.

Nguyên tắc bồi thường Căn cư Quyết định số 118/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu giá trị nhà và các loại kiến trúc khác để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và căn cứ công văn số 1888/XD-KTTK về việc áp giá chuẩn tối thiểu nhà và các loại kiến trúc khác theo quyết định số 118/2004/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố. Để giải quyết vấn đề trên những năm qua, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành hệ số điều chỉnh ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố nhưng đơn giá bồi thường về vật kiến trúc và tài sản trên đất còn thấp dẫn đến người dân có đất bị thu hồi không đồng tình với đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với vật kiến trúc, dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, làm ảnh hưởng đến việc bàn giao mặt bằng so với Kế hoạch đề ra cụ thể:

Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, về việc ban hành Biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 92/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành hệ số điều chỉnh khi áp dụng Quyết định số 12//2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008 tính tời thời điểm hiện nay là 6 năm nhưng vẫn áp dụng cho đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản tại thời điểm năm 2012.

- Đối với công trình xây dựng trên đất nông nghiệp căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và vây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được bồi thường 80% đơn giá quy định của Phương án bồi thường; Đối với công trình xây dựng trên đất nông nghiệp tại thời điểm xây dựng đã được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không cho phép xây dựng từ ngày 01 tháng 07 trở về sau thì không được bồi thường hỡ trợ theo quy định.

Bảng 2.12: Tổng hợp số tiền bồi thường về tài sản

(đơn vị tính: đồng)



Địa bàn

Bồi thường về tài sản

Số tiền Bồi thường

Phước Kiển

33.296.969.541

Nhơn Đức

14.849.691.210

Tổng cộng

48.146.660.751

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án GS Metro City trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh - 10

Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố và Hội đồng Bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư huyện Nhà Bè.


Đối với cây trồng vật muôi: Về đơn giá bồi thường cây trồng vật nuôi ban hành kèm theo Quyết định 106/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, còn thất, không nhận được sự đồng thuận cao từ người dân, phải mất nhiều thời gian công sức thuyết phục vận động nhân dân từ đoàn thể của Huyện và xã nơi có đất bị thu hồi trong công tác nhận tiền và bàn giao mặt bằng.

Bảng 2.13: Tổng hợp số tiền bồi thường về cây trồng vật nuôi:

(đơn vị tính: đồng)


Địa bàn

Bồi thường về cây trồng vật nuôi

Số tiền Bồi thường

Phước Kiển

4.886.931.998

Nhơn Đức

3.723.252.100

Tổng cộng

8.610.184.098

Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố và Hội đồng Bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư huyện Nhà Bè.

Chính sách hỗ trợ

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các hình thức hỗ trợ:

- Hỗ trợ tháo dỡ di chuyển nhà ở;

- Hỗ trợ thuê nhà ở tạm cư;

- Hỗ trợ cho các hộ tự bố trí nơi ở mới;

- Hỗ trợ đất rạch và đất sạt lở tự nhiên;

- Hỗ trợ gia đình chính sách;

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm;

- Hỗ trợ di dời mồ mã;

- Hoán đổi đât nông nghiệp theo tỷ lệ 10% đến 12%.

Bảng 2.14: Tổng hợp số tiền hỗ trợ


Địa bàn

Số tiền hỗ trợ

Phước Kiển

3.426.010.373

Nhơn Đức

4.324.630.712

Tổng cộng

7.750.641.085

Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố và Hội đồng Bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư huyện Nhà Bè.


2.5. Phân tích kết quả điều tra về công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Khu đô thị mới GS Metro City trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

a) Kết quả đánh giá về đơn giá b i thường hỗ trợ về đất:

Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức giá bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất


ST T


Chỉ tiêu

Tổng số phiếu điều tra

phát ra (phiếu)

Tổng số phiếu điều tra thu về (phiếu)


Số hộ cho là hợp lý

Số hộ cho là chưa hợp lý (mức giá bồi thường, hỗ

trợ còn thấp)

Số phiếu

Tỷ lệ

(%)

Số phiếu

Tỷ lệ

(%)

Số phiếu

Tỷ lệ

(%)

Xã Phước Kiển


1

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ

về đất


85


85


100


71


84


14


16


2

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên

đất


85


85


100


69


81


16


19


3

Chính sách hỗ trợ (di chuyển chỗ ở, nhân khẩu, thưởng chấp hành chính

sách


85


85


100


63


74


22


26

Xã Nhơn Đức


1

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ

về đất


69


69


100


62


90


7


10


2

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên

đất


69


69


100


62


90


7


10


3

Chính sách hỗ trợ (di chuyển chỗ ở, nhân khẩu, thưởng chấp hành chính

sách


69


69


100


58


84


11


14

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất: Kết quả điều tra 85 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc xã Phước Kiển cho thấy chỉ có 71 hộ cho rằng mức giá hợp lý tại thời điểm thu hồi, chiếm tỷ lệ 84%; còn lại 14 hộ cho rằng giá bồi thường chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 16%. Kết quả điều tra 69 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc xã Nhơn Đức cho thấy có 62 hộ cho rằng mức giá hợp lý, chiếm tỷ lệ 90%; còn lại chỉ có 07 hộ cho rằng mức giá chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 10%.

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất: Kết quả điều tra 85 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Phước Kiển cho thấy có 69 hộ cho rằng mức giá hợp lý tại thời điểm thu hồi, chiếm tỷ lệ 81%; số hộ còn lại là 14 hộ cho rằng mức giá chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 19%. Kết quả điều tra 69 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc xã Nhơn Đức cho thấy có 62 hộ cho rằng mức giá hợp lý, chiếm tỷ lệ 90%; còn lại chỉ có 07 hộ cho rằng mức giá chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 10%.

Chính sách hỗ trợ (di chuyển chỗ ở, nhân khẩu, thưởng chấp hành chính sách): Kết quả điều tra 85 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Phước Kiển cho thấy có 63 hộ cho rằng mức giá hợp lý tại thời điểm thu hồi, chiếm tỷ lệ 74%; số hộ còn lại là 22 hộ cho rằng mức giá chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 26%. Kết quả điều tra 69 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc xã Nhơn Đức cho thấy có 58 hộ cho rằng mức giá hợp lý, chiếm tỷ lệ 84%; còn lại chỉ có 11 hộ cho rằng mức giá chưa hợp lý, chiếm tỷ lệ 16%.

Từ tổng hợp ý kiến đánh giá ở bảng trên, có thể thấy mức độ đồng thuận và không đồng thuận của người dân tại 2 xã Phước Kiển và Nhơn Đức có sự chênh lệch kết quả điều tra về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất, riêng chính sách hỗ trợ còn chênh lệch khá xa nhau.

b) Kết quả đánh giá về ch nh sách hỗ trợ

Kết quả điều tra khảo sát được thể hiện trong bảng 2.12 như sau:

Bảng 2. 16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chính sách hỗ trợ



ST T


Hình thức hỗ trợ

Tổng số phiếu điều tra phát ra (phiếu

)

Tổng số phiếu điều tra thu về

(phiếu)

Số hộ cho là hợp lý

Số hộ cho là chưa hợp lý


Số phiếu


Tỷ lệ (%)


Số phiếu


Tỷ lệ (%)


Số phiếu


Tỷ lệ (%)

Xã Phước Kiển

1

Hỗ trợ di chuyển

nhà ở

25

25

100

17

68

8

32


2


Hỗ trợ khác (gia đình chính sách, tạm cư, thưởng tiến độ,…)


25


25


100


18


72


7


28

Xã Nhơn Đức

1

Hỗ trợ di chuyển

nhà ở

34

34

100

25

71

10

29


2

Hỗ trợ khác (gia đình chính sách, tạm cư, thưởng

tiến độ,…)


34


34


100


26


74


9


26

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra


Về công tác hỗ trợ, nhìn chung chủ đầu tư và các cấp chính quyền đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong quá trình GPMB.

- Hỗ trợ di chuyển nhà ở: Kết quả điều tra 26 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Phước Kiển cho thấy có 17 hộ cho rằng việc hỗ trợ di chuyển nhà ở là hợp lý, còn lại 08 hộ cho rằng chưa hợp lý. Kết quả điều tra 35 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Nhơn Đức cho thấy có 25 hộ cho rằng việc hỗ trợ di chuyển nhà ở là hợp lý, còn lại 10 hộ cho rằng chưa hợp lý.

- Hỗ trợ khác (gia đình chính sách, tạm cư, thưởng tiến độ,…): Kết quả điều tra 25 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Phước Kiển cho thấy có 18 hộ cho rằng việc hỗ trợ di chuyển nhà ở là hợp lý, còn lại 07 hộ cho rằng chưa hợp lý. Kết quả điều tra 35 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Nhơn Đức cho thấy có 26 hộ cho rằng việc hỗ trợ di chuyển nhà ở là hợp lý, còn lại 9 hộ cho rằng chưa hợp lý.

Từ tổng hợp ý kiến đánh giá ở bảng trên, có thể thấy mức độ đồng thuận trong việc hỗ trợ di chuyển nhà ở và hỗ trợ khác của người dân tại 2 xã Phước Kiển và Nhơn Đức có sự đồng thuận tương đối cao.

2.6. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khu đô thị mới GS Metro City trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

2 6 1 hững thuận lợi trong công tác b i thường giải phóng mặt bằng của dự án xâ dựng Khu đô th mới GS Metro City tr n đ a bàn hu n hà Thành ph h inh

Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và hỗ trợ của các sở, ngành, đặc biệt là vai trò của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng Thẩm định Bồi thường Thành phố trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc của huyện Nhà Bè trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án.

Sự quan tâm lãnh đạo toàn diện của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân Huyện trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể là việc thành lập và hoạt động hiệu quả của Ban Chỉ đạo Bồi thường giải phóng mặt bằng Huyện

(do đồng chí Phó Bí thư Thường trực làm Trưởng Ban Chỉ đạo), đồng thời thành lập các Tổ vận động bàn giao mặt bằng khi dự án chưa nhận được sự đồng thuận cao của người dân, chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Huyện và các tổ chức thành viên tham gia tích cực phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện trong thực hiện tốt các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Huyện ban hành.

Các quy định của pháp luật, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ngày càng hoàn thiện, quy định cụ thể, chi tiết để áp dụng thực hiện và các chính sách bồi thường, hỗ trợ cũng bám sát hơn với thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dự án.

Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân Huyện với các sở, ngành và nội bộ các cơ quan chuyên môn của Huyện ngày một tốt hơn. Cán bộ nghiệp vụ về bồi thường được tạo điều kiện môi trường làm việc tốt và ưu tiên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao. 2 6 2 hững khó khăn trong công tác b i thường giải phóng mặt bằng của dự án xâ dựng Khu đô th mới GS etro it tr n đ a bàn hu n hà Thành ph h inh

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, vướng mắc đã làm công tác bồi thường, GPMB vẫn còn kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến.

Ngoài những nguyên nhân khách quan về chính sách nói chung, xét về mặt thực tiễn vấn đề nổi lên đó là: Do khó khăn về ngân sách nên công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật trước khi triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB còn hạn chế, nhất là chưa đầu tư trước các khu tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Trên thực tế, công tác này được thực hiện song song với quá trình thu hồi đất của dự án, người có đất ở, nhà ở bị thu hồi gặp khó khăn trong việc xác định và tạo dựng nơi ở

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 13/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí