Yêu Cầu Về Phẩm Chất Và Năng Lực Của Gvcn Lớp


Đối với học sinh THPT, người GVCN lớp cần xác định mình có vai trò cố vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCN lớp không nên làm mọi việc thay cho đội ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn) mà nhiệm vụ chủ yếu của GVCN lớp là bồi dưỡng năng lực tự quản cho HS. Những GVCN lớp có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết HS của lớp vào các hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm khoảng 30% số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản 20% để sau một cấp học số em có thể được huấn luyện tự quản nhiều hơn.

Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN lớp cần có năng lực dự báo chính xác khả năng của HS trong lớp. GVCN lớp phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCN lớp chỉ là người giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa. Điều đó không có nghĩa là GVCN lớp khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể lớp chủ nhiệm mà GVCN lớp nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động, bàn bạc, tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho HS lớp mình tổ chức hoạt động.

Ngoài ra, GVCN lớp còn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục HS. Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường, HS sống trong xã hội nhiều vẻ và phức tạp, học sinh THPT luôn nhạy cảm với những cái mới lạ, trong đó có cả cái tốt và cái xấu. Vì vậy, GVCN lớp cần có ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh với mọi người. Đó là nhiệm vụ không hề đơn giản và rất cần thiết đối với công tác chủ nhiệm lớp. GVCN lớp cần xác định rằng giáo dục nhà trường có vai trò định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế hệ trẻ (trong đó có gia đình và các tổ chức xã hội khác); Cần khẳng định rằng gia đình và giáo dục gia đình là môi trường GD gần gũi với các em nhất và có nhiều ảnh hưởng tới quá trình hình thành, phát triển nhân cách của các em nhất.


1.3.2.2. Nhiệm vụ của GVCN lớp

Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ


GD&ĐT tại điều 31 ngoài những nhiệm vụ chung như một giáo viên bộ môn ghi tại khoản 1, tại khoản 2, GVCN lớp còn có 5 nhiệm vụ sau đây:

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.

- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông thành phố Sóc Trăng tỉnh Sóc Trăng - 5

- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

1.3.2.3. Quyền hạn của GVCN lớp

Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT tại điều 32 ngoài những quyền chung như một giáo viên bộ môn ghi tại khoản, tại khoản 2, GVCN lớp còn có 5 quyền sau đây:

- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình.

- Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình.

- Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.

- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục.

- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.

1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của GVCN lớp

Đội ngũ GVCN lớp là tập hợp các giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, được tổ chức thành một lực lượng hoạt động có kế hoạch, theo nội quy, quy đinh cụ thể, cùng chung một nhiệm vụ quản lý, giáo dục học sinh nhằm góp phần nâng cao chất


lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. GVCN trong đội ngũ GVCN của nhà trường phải có phẩm chất và năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.

1.3.3.1. Về phẩm chất

GVCN phải là người có nhân cách toàn vẹn, có nhận thức thái độ hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện đại, có uy tín đạo đức cao, thương yêu và tôn trọng học sinh. Cụ thể về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

- Chấp hành luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành, có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm.

- Sáng tạo, năng động, khách quan trong công tác giáo dục.

- Kiêm trì, điềm đạm, tự tin, quyết đoán.

- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học, có lòng vị tha, nhiệt tình, tận tâm với công tác chủ nhiệm.

- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

1.3.3.2. Về năng lực

Người GVCN phải có tầm hiểu biết rộng rãi, không ngừng nghiên cứu học tập, nâng cao trình độ, có nghệ thuật sư phạm khéo léo, tế nhị, có kiến thức sâu sắc về môn


học được phân công giảng dạy, có kỹ năng tổ chức, thiết kế và sáng tạo trong các hoạt động giáo dục, có kỹ năng tìm hiểu, cảm hóa và thuyết phục học sinh, cụ thể như sau:

* Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường

- Có kiến thức về tâm lí lứa tuổi, tâm lí xã hội, tâm lí sư phạm.

- Nắm vững các nội dung tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh.

- Có phương pháp tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh.

- Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về đặc điểm của học sinh và tập thể học sinh.

- Có phương pháp phân tích và vận dụng thông tin thu nhập vào công tác giáo dục học sinh trong lớp.

- Phát hiện và giải quyết những vấn đề nãy sinh trong thực tiễn giáo dục học sinh.

* Năng lực giáo dục – chủ nhiệm lớp

- Nắm vững nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp.

- Nắm vững tình hình lớp chủ nhiệm và xây dựng tập thể học sinh vững mạnh.

- Có năng lực thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh một lớp phù hợp, khả thi.

- Có năng lực xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp phù hợp.

- Nắm vững và vận dụng các phương pháp giáo dục.

- Có kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, tập hợp, đàm phán, thương lượng, nhận xét, đánh giá…

- Thông hiểu quy chế chuyên môn, nắm vững văn bản pháp luật.

- Biết làm chủ tình huống, làm chủ bản thân và ứng xử tốt.

- Có khả năng giáo dục học sinh cá biệt.

- Có năng lực tư vấn, tham vấn tâm lý – giáo dục.

- Tích hợp các nội dung giáo dục trong dạy học môn học và trong các hoạt động khác theo kế hoạch đã xây dựng.

- Vận dụng khéo léo nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục.

- Có năng lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh chính xác, khách quan, công bằng.


* Năng lực hoạt động cộng đồng – xã hội

- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường.

- Thiết kế và tổ chức các hoạt động cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội theo kế hoạch đã xây dựng.

- Có năng lực phối hợp thuyết phục gia đình học sinh hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh.

- Có năng lực huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.

1.3.4. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp

1.3.4.1. Thu thập và xử lý thông tin

Việc thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác sẽ giúp GVCN nắm vững đối tượng HS lớp mình phụ trách, lập hồ sơ chủ nhiệm và hồ sơ học sinh chính xác hơn, đồng thời đánh giá học sinh được khách quan hơn.

U.D.Usinxki- Nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu GV hiểu rõ HS thì mới thực hiện được chức năng quản lý để GD toàn diện, lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp mới biến quá trình giáo dục của GV thành quá trình tự giáo dục của HS.

* Nội dung tìm hiểu:

- Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế của địa phương...

- Đặc điểm tình hình của lớp: Phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm, bầu không khí học tập, quan hệ XH…

- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS

+ Sơ yếu lý lịch: Họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...

+ Hoàn cảnh sống của HS: Điều kiện gia đình, trình độ văn hóa của CMHS, điều kiện học tập, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ XH, an ninh trật tự tại địa phương nơi cư trú.

+ Đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, sở thích, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, với bạn bè, trong nhà trường và ngoài xã hội...

+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của học sinh theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.


Đặc biệt đối với những HS cá biệt, GVCN cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng cá biệt để có các giải pháp tác động phù hợp, kịp thời, hiệu quả. Đây là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi GVCN lớp phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu học sinh sâu sắc. Đồng thời, GVCN phải là người có đạo đức và tri thức, một người thầy có nhân cách để HS tôn trọng và nể phục nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thông cảm với HS, có thể trở thành người bạn lớn để HS có thể chia sẻ, trình bày ước mơ nguyện vọng, những khúc mắc, lo âu của bản thân.

1.3.4.2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm

Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm học với cách thức, phương pháp, kỹ thuật để xác định đặc điểm của cá nhân, tập thể học sinh, môi trường giáo dục và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công tác chủ nhiệm lớp, chương trình hành động của chủ nhiệm trong từng tháng với thời gian, công việc và địa điểm cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN và được Hiệu trưởng phê duyệt.

1.3.4.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho học sinh.

Thông qua quá trình dạy học, GVCN khai thác được nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; khai thác được tiềm năng giáo dục qua việc xử lý các tình huống nảy sinh trong giờ học. GVCN cố vấn cho học sinh thiết kế kịch bản tổ chức các dạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt lớp, các chương trình ngoại khóa…; Lôi cuốn, khuyến khích, động viên học sinh tham gia vào việc tổ chức và thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt dưới cờ, giờ sinh hoạt lớp, hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, học nghề…; Tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả đạt được và rút kinh nghiệm.

1.3.4.4. Xử lý các tình huống giáo dục

Giáo viên nói chung và đặc biệt là GVCN lớp phải có được các kỹ năng xử lý các tình huống giáo dục, biết phát hiện và nhận dạng được tính chất của tình huống xảy ra, biết thu thập các thông tin cần thiết và lựa chọn được phương án để giải quyết


tình huống một cách hợp lý, mang tính giáo dục tốt nhất, đồng thời phải lôi cuốn được học sinh vào toàn bộ quá trình xử lý tình huống giáo dục.

Người GVCN phải tạo được niềm tin với học sinh thông qua việc xây dựng mối quan hệ thân thiện, tôn trọng, tin cậy và hợp tác, biết cách khơi gợi học sinh chia sẻ những vấn đề hoặc khó khăn đang gặp phải. Từ đó, GVCN tư vấn cho học sinh có được những lựa chọn, quyết định và giải quyết vấn đề một cách tích cực nhất.

1.3.4.5. Giáo dục học sinh cá biệt

Học sinh cá biệt là những học sinh có biểu hiện đặc biệt so với học sinh bình thường. Những biểu hiện này diễn ra theo 2 hướng:

+ Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, luôn có sự sáng tạo đòi hỏi GVCN phải nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển đúng hướng.

+ Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô lễ, thiếu tôn trọng thầy, cô và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; chây lười trong các hoạt động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá... Đây còn gọi là những HS có hành vi không mong đợi. GVCN phải chú ý tìm hiểu, xác định nguyên nhâ.n, năng lực, sở trường, nhu cầu của các em để có những ứng xử phù hợp, khơi dậy ở HS lòng tự trọng để các em tự hoàn thiện bản thân. Đồng thời, GVCN cần phối hợp chặt chẽ với gia đình, GVBM, tập thể lớp, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch GD đạt kết quả.


1.3.4.6. Thực hiện vai trò tư vấn cho học sinh

Trước hết, người GVCN phải tạo được niềm tin với HS thông qua việc xây dựng mối quan hệ thân thiện, tôn trọng, tin cậy và hợp tác, biết cách khơi gợi học sinh chia sẻ những vấn đề hoặc khó khăn đang gặp phải. Từ đó, GVCN tư vấn cho học sinh có được những lựa chọn, quyết định và giải quyết vấn đề một cách tích cực nhất.

1.3.4.7. Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể HS lớp tự quản

Xây dựng tập thể HS phát triển và thân thiện vừa là mục đích vừa là phương tiện để GD nhân cách từng HS, đồng thời đưa tập thể đến trạng thái phát triển cao hơn


là nhiệm vụ của GVCN. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể bằng tập thể cần được quán triệt trong công tác chủ nhiệm lớp.

Đội ngũ cán bộ lớp là những người trợ giúp đắc lực giúp GVCN thực hiện chức năng của mình. Đội ngũ cán bộ lớp tốt, có trách nhiệm sẽ tạo cho lớp thành tập thể tốt, qua đó có tác dụng GD tích cực đến các thành viên trong lớp, nhưng đội ngũ cán sự không phải là công cụ, hay cánh tay nối dài của GVCN. GVCN cần phải bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập thể lớp cho đội ngũ cán bộ lớp để đảm bảo sự thống nhất giữa quản lý của GVCN và tự quản của HS.

1.3.4.8. Phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng giáo dục khác

Gia đình là môi trường giáo dục – lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng một cách sâu sắc đến HS. GVCN lớp là người thay mặt nhà trường thực hiện sự liên kết này. GVCN lớp giúp CMHS hiểu rõ chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp trong năm học. GVCN lớp thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục. Đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh và tăng cường sức mạnh đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả GD toàn diện nhất.

Giáo dục mỗi cá nhân HS và tập thể HS là trách nhiệm của tất cả các giáo viên, các lực lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó GVCN lớp giữ vai trò chủ đạo. GVCN lớp thường xuyên gặp gỡ trao đổi với giáo viên bộ môn đang giảng dạy tại lớp của mình về tình hình học tập của HS, nắm chắc ý thức học tập, thế mạnh, thế yếu của từng HS ở mỗi môn học.

GVCN cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để tiến hành giáo dục toàn diện ở lớp; Tuyên truyền, vận động, thu hút gia đình học sinh, các lực lượng giáo dục tham gia vào các hoạt động giáo dục của lớp, của trường.

1.3.4.9. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của HS lớp chủ nhiệm

Đánh giá là một nội dung không thể thiếu trong công tác của GVCN lớp trong nhà trường. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của HS đòi hỏi sự khách quan, chính xác, công bằng của người GVCN lớp. Mục đích của đánh giá là nhằm thúc đấy sự cố gắng vươn lên của HS, kích thích ở các em động cơ phấn đấu

Xem tất cả 183 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí