Nguyên Nhân Những Hạn Chế Trong Công Tác Qldh Theo Quan Điểm Phân Hóa Ở Trường Thpt Hiện Nay

*) Về CSVC trường học phục vụ cho dạy học

CSVC trường học chưa đáp ứng được nhu cầu của GV cũng như nhu cầu của HS trong dạy học hiện nay. Hầu hết các trường được khảo sát đều có tình trạng thiếu phòng học, phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để tổ chức dạy học.

Công tác chđạo tổ chuyên môn trong phong trào tự làm thiết bị dạy

học và việc sử dụng thiết bị dạy học chưa hiệu quả.

Thiếu GV, cán bộ phụ tá thí nghiệm, cán bộ thư viện; công tác bồi dưỡng GV phụ trách đồ dùng dạy học còn nhiều hạn chế ; cung ứng đồ dùng dạy học còn chậm so với yêu cầu dạy học, thậm chí không có so với yêu cầu.

*) Về chế độ, chính sách

Về định biên GV : vấn đề định biên có ảnh hưởng đến hiệu quả của triển khai dạy học phân hóa bởi trường THPT phân ban có một số đặc điểm mới (thêm môn Tin học, thêm hình thức dạy học tự chọn; thêm hình thức giáo dục ngoài giời lên lớp, giáo dục nghề phổ thông, giáo dục hướng nghiệp) nên định biên cũ không phù hợp.

Về chế độ ngân sách, tài chính : Trường THPT phân ban có kế hoạch giáo dục đa dạng hơn, hoạt động dạy học có thêm nhiều yêu cầu mới nên cần phải có những qui định, điều chỉnh mới cho việc thực hiện vốn ngân s ách, chế độ thu, chi...để đảm bảo nhà trường hoàn thành nhiệm vụ.

Về chế độ chính sách đối với GV : Chế độ thỉnh giảng đối với GV môn Công nghệ và GV thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghi ệp, giáo dục nghề phổ thông,...Chế độ đối với cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm và GV dạy các môn khoa học thực nghiệm.

Về công tác bồi dưỡng GV: mặc dù các cấp QL rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng GV hàng năm, nội dung phần lớn là quan tâm đến bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 270 trang tài liệu này.

Thực tế hầu hết GV các tỉnh đã được bồi dưỡng về các kỹ thuật dạy học tích cực, các phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm. Tuy nhiên họ lại chưa được bồi dưỡng một cách có hệ thống về dạy học lấy HS làm trung tâm

từ việc xác định nhu cầu, năng lực…của HS đến khâu soạn bài và kiểm tra đánh giá.

Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường Trung học phổ thông Việt Nam hiện nay - 18

Nhận xét chung : Những năm gần đây ở các trường THPT đã vận dụng

quan điểm dạy học hướng vào người học, coi người học là trung tâm, dạy học phù hợp với đặc điểm, nguyện vọng …của HS và đã đạt được một số kết quả góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, cung cấp đầu vào cho việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Việc xây dựng đội ngũ GV cũng đạt được tiến bộ đáng kể, số lượng đáp ứng về cơ bản, trình độ đào tạo được nâng cao, đã có ngày càng nhiều GV có trình độ thạc sĩ và xuất hiện những tiến sĩ đầu tiên ở trung học.

GV có ý thức hơn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

CSVC trường học được tăng cường. Mạng lưới trường lớp phủ khắp các vùng miền. HS có trình độ THPT đáp ứng về số lượng cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực từ đào tạo nghề đến trình độ cao....

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác QLDH theo quan điểm phân hóa ở trường THPT hiện nay

Nguyên nhân chủ quan

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí của mình trong giai đoạn mới.

Một số cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, nghiệp vụ quản lý, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý. Chưa thực sự dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, quản lý giảng dạy, quản lý học tập chưa sâu sát, nặng về hình thức.

Một số hiệu trưởng, cán bộ quản lý, ít tham gia dự giờ, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn còn chung chung nên chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn còn chưa mang lại chất lượng.

Một số CBQL chưa quan tâm sâu sát đến môi trường làm việc của GV cũng như môi trường học tập của HS.

Một số CBQL và GV chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng về chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định trong giảng dạy.

Nguyên nhân khách quan

Do điều kiện kinh tế đất nước chưa phát triển, khoa học - công nghệ phát triển quá nhanh. CSVC trường học của các trường còn rất thiếu so với yêu cầu.

Nội dung chương trình còn thể h iện quá tải so với trình độ nhận thức của HS, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế vùng , miền…

Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, tài li ệu dạy học có chỗ chưa hợp lý; một số quy định về chế độ chính sách đối với nhà trường, GV chưa đồng bộ với yêu cầu dạy học.

Chưa có văn bản để tạo hành lang pháp lý, giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn, GV.

GV chưa được tập huấn bồi dưỡng về quy trình dạy học phân hóa một cách bài bản, hệ thống.

Đời sống kinh tế của giáo viên còn khó khăn (đặc biệt là v ùng nông thôn) nên họ chưa dành nhiều thời gian cho việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo hướng quan tâm tới từng đối tượng học sinh do đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.

Phụ huynh học sinh ở vùng nông thôn, đời sống còn khó khăn nhưng mặc dù hiếu học nhưng chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, chưa tạo được thuận lợi nhất về thời gian cũng như đầu tư phương tiện học tập.

Xu thế vào đại học mới là con đường tốt nhất nên việc dạy học phân hóa cũng gặp khó khăn nhất định.

Việc quản lý của một số cán bộ quản lý còn dựa vào kinh nghiệm của lớp trước truyền cho và dựa vào sự suy diễn của cá nhân mình không và mới qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nên gặp nhiều khó khăn trong công việc nắm bắt hệ thống lý luận quản lý để thực hiện vậ n dụng vào thực tiễn.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cũng như quản lý còn hạn chế.

Kết luận chương 2

Trong chương này, chúng tôi đã điều tra, khảo sát tình hình dạy học và QLDH theo quan điểm dạy học phân hóa của một số trường THPT trên phạm vi cả ba miền.

Chúng tôi cũng nêu bật được thực trạng QLDH theo quan điểm DHPH của CBQL của một số trường THPT hiện nay. Người hiệu trưởng phải bám sát vào chức năng QL: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để QL việc thực hiện nội dung chương trình; QL hoạt động dạy của giáo viên; QL hoạt động học của HS theo quan điểm DHPH; QL CSVC trường học phục vụ cho việc dạy học theo quan điểm này; QL môi trư ờng sư phạm trong dạy học….

Qua tài liệu, thực tế điều tra và phân tích kết quả điều tra, cho thấy các

trường đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số hạn chế.

Cụ thể:

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí của mình trong giai đoạn mới.

Nội dung chương trình còn nặng, phân phối thời lượng đôi chỗ chưa hợp lý, tổ chuyên môn chưa sát sao trong việc yêu cầu GV xây dựng kế hoạch dạy học cá nhân, quy trình soạn bài giảng sao cho phù hợp với từng đối tượng HS chưa theo hệ thống.

Việc thiết lập các quy định của nhà trường về thực hiện mục tiêu, nội

dung chương trình giảng dạy, tổ chức thực hiện các quy định đó theo quan điểm dạy học phân hóa chưa có sự chỉ đạo thống nhất; kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình đôi lúc ở một số trường còn hời hợt; chưa tổ chức kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện nội dung chương trình theo quan điểm dạy học phân hóa.

Việc đề ra những quy định cụ thể, thống nhất về yêu cầu soạn bài và chuẩn bị tiết dạy theo quan điểm dạy học phân hóa, một số trường thực hiện tốt nhưng vẫn còn một số trường thực hiện nhưng chưa t ốt, thậm chí có những trường chưa thực hiện.

Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp thể hiện tính chất phân hóa, còn nhiều trường chưa thực hiện tốt, có trường chưa thực hiện.

Việc tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất và có phân tích, cũng như việc xây dựng nề nếp giảng dạy của GV theo quan điểm dạy học phân hóa đã được các trường thực hiện nhưng chưa tốt và có những trường chưa thực hiện công tác này. Việc sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong đánh giá, xếp loại thi đua GV đã thực hiện nhưng chưa tốt.

Điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học, tuy có được đầu tư nhưng còn thiếu, chưa thích hợp và đôi khi lãng phí.

Việc xây dựng, hoàn thiện về quy chế, quy định chế độ chính sách, trong

nội bộ nhà trường còn hạn chế ở một số trường.

Tiềm năng của đội ngũ GV chư a được phát huy do chưa được bồi dưỡng giảng dạy theo quan điểm DHPH một cách có hệ thống, thu nhập của GV chưa xứng đáng với công sức bỏ ra. Bên cạnh đó một số bộ phận GV chưa thật sự yên tâm, say mê với nghề nghiệp.

Vai trò, trách nhiệm của tổ bộ môn chưa được đề cao.

Trong chương này chúng tôi cũng đi phân tích nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra hạn chế đó.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý

dạy học theo quan điểm DHPH nhằm giúp hiệu trưởng quản lý tốt công tác dạy học theo quan điểm này, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT hiện nay ở Việt Nam. Nội dung này chúng tôi tập trung nghiên cứu ở chương 3.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Từ kết quả nghiên cứu ở chương 1 (luận cứ) và chương 2 (luận chứng), chúng tôi đề xuất các biện pháp về QL dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa trường THPT đáp ứng yêu cầu thực hiện cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục hiện nay.

3.1. Định hướng cơ bản để phát triển giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta (theo tinh thần của Đại hội Đảng lần thứ XI)

Văn kiện Đại hội XI của Đảng nêu ra định hướng cơ bản của giáo dục đào tạo nước ta trong 10 năm tới là: « Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự ghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời » [28]

Để thực hiện định hướng trên cần tiến hành đồng bộ một số giải pháp

chủ yếu sau :

Một là: Tăng cường nguồn lực cho giáo dục- đào tạo

Hai là: Xây dựng đội ngũ giáo viên

Đội ngũ GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Phải xây dựng đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn ngày càng cao. Nâng cao đời sống và vật chất tinh thần cho GV. Luật giáo dục quy định : « Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn

luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học »

Ba là : Đổi mới phương pháp dạy và học, tăng cường CSVC trường học Phương pháp dạy học phải bám sát nguyên lý giáo dục, biến quá trình

học tập thành quá trình tự đào tạo, chú trọng phát triển nhân cách người học... Bốn là : Đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục Lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm, chú trọng việc

kiểm soát, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục.

Năm là : Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục

Giải pháp này nhằm khuyến khích huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời, tiến tới một xã hội học tập.

Sáu là : Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục

Bẩy là : Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

Trên đây là những định hướng cơ bản và những giải pháp chính để chỉ đạo, thúc đẩy phát triển giáo dục - đào tạo nước ta tr ong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong các giải pháp trên, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là những giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá.

3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp

Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLDH theo quan điểm dạy học phân hóa chúng tôi cho rằng phải tuân theo những nguyên tắc quán triệt ý tưởng quản lý, quán triệt ý tưởng giáo dục học. Đó là 3 nguyên tắc sau:

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Các biện pháp đề ra cần hướng tới mục đích thực hiện mục tiêu giáo dục THPT nói chung và mục tiêu dạy học các môn học nói riêng. Cần tác động

tích cực, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng dạy và học theo quan điểm dạy học phân hóa.

Mục đích của quản lý dạy học nói chung và dạy học phân hóa nói riêng là tạo điều kiện và giám sát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên trong cả quá trình để học sinh học tập đạt kết quả.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp QLDH ở trường THPT nói c hung và dạy học phân hóa nói riêng được đề xuất có thể có những biện pháp đã được áp dụng, nhưng những biện pháp đề xuất trong công trình này tuy chưa đầy đủ nhưng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nghĩa là các biện pháp có mối quan hệ phụ thuộc và hỗ trợ lần nhau (có thể nói là có sự cộng hưởng) nhằm đạt mục tiêu dạy học. Để đảm bảo sự thành công của QL dạy học theo quan điểm DHPH, nếu chỉ dùng một biện pháp hoặc vài ba biện pháp quản lý riêng lẻ không gắn kết với nhau, không hướng vào mục đích chung thì không thể phát huy được tác dụng mà cần một số biện pháp tạo thành hệ thống đồng bộ . Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể của từng trường, các biện pháp có thể chưa áp dụng đồng thời đầy đủ ngay một lúc, mà có một số biện pháp được ưu tiên nhưng không tách ra khỏi hệ thống.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Tính thực tiễn, ở đây chúng tôi sử dụng với nội hàm đầy đủ hơn cách hiểu thường dùng trước đây. Tính thực tiễn bao gồm trong đó nghĩa kép, đó là Tính khả thi, nói lên rằng biện pháp đưa ra có thể thực hiện được ở trường THPT với điều kiện hiện có. Các biện pháp phải được thực hiện một

cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

Tính hiệu quả, các biện pháp đề ra phải đem lại hiệu quả nhất định. Các biện pháp QL dạy học theo quan điể m phân hóa xét cho cùng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tính hiệu quả của các biện pháp QL thể hiện ở chỗ :

Xem tất cả 270 trang.

Ngày đăng: 09/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí