Nguyên Tắc Đảm Bảo Tính Hiệu Quả Và Tính Khả Thi

Tiểu kết chương 2

Ở chương 2, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng về dạy học nghề phổ thông và quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng và kết quả cho thấy:

Về dạy học nghề phổ thông: CBQL, GV và học viên của trung tâm chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của dạy học nghề phổ thông; nội dung chương trình chưa đa dạng, phong phú, giáo viên sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa linh hoạt,... Trong thời gian tới, trung tâm cần có những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và học viên về tầm quan trọng của dạy học nghề phổ thông, điều chỉnh lại tiến độ chương trình dạy học nghề phổ thông

Về quản lý dạy học nghề phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông qua bốn chức năng quản lý và kết quả cho thấy: giáo viên chưa thực sự bám sát kế hoạch trong quá trình giảng dạy; trung tâm đã có sự quan tâm chỉ đạo đối với DHNPT và quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học nghề phổ thông. Tuy nhiên sự quan tâm chỉ đạo của trung tâm đảm bảo tính thường xuyên, sát sao và chuyên sâu về DHNPT còn nhiều hạn chế.

Và cũng qua việc nghiên cứu trực trạng chúng tôi thấy: Quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như năng lực quản lý của Giám đốc trung tâm; Nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học nghề phổ thông; Sự phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông trong dạy học nghề phổ thông; Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí của trung tâm,...trong đó yếu tố sự phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông trong dạy học nghề phổ thông là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Để khắc phục những tồn tại hạn chế này là yêu cầu cấp thiết đề ra với các cấp quản lý, với các cán bộ trung tâm, đặc biệt là Ban giám đốc trung tâm. Những biện pháp này sẽ được trình bày ở chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN HUYỆN HÒA AN - TỈNH CAO BẰNG


3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm theo thực tiễn trong quản lý giáo dục kết hợp nghiên cứu tâm lý học, lý luận dạy học nghề, lý luận quản lý tổ chức giáo dục, chính tôi đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu của DHNPT tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An.

Quản lý dạy học nghề phổ thông tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng - 11

Áp dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý giáo dục chúng tôi coi cơ sở giáo dục - đào tạo là một “Hệ thống xã hội thu nhỏ” nằm trong môi trường xã hội.

Nói một cách chung nhất thì quản lý là đảm bảo sự tồn tại của hệ thống hoàn chỉnh, làm cho nó thích ứng với hoàn cảnh mới hoặc chuyển đến trạng thái mới để phản ứng với các biến đổi xảy ra, và quản lý có thể xem xét ở trạng thái tĩnh - như một cấu trúc và trạng thái động - như là quá trình.

Như vậy quản lý phải thực hiện chức năng cơ bản nhất, đó là:

- Đảm bảo sự tồn tại của hệ thống hoàn chỉnh

- Chuyển hệ thống sang trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh Từ chức năng thứ nhất trong công tác quản lý, người ta phải:

- Thiết lập một tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý ổn định.

Đề ra nội quy, quy chế, xây dựng nề nếp, để duy trì cơ sở giáo dục đào tạo. Từ chức năng thứ hai, trong công tác quản lý người ta phải đảm bảo các mối quan hệ tốt giữa cơ sở giáo dục - đào tạo với địa phương, với chính quyền, với các tổ chức nhà nước và xã hội có liên quan.

Căn cứ vào những điều nói trên, ta có thể chia công tác quản lý trung tâm thành hai phần:

+ Quản lý DHNPT và hoạt động GDHN

+ Quản lý các mối quan hệ giữa trung tâm với các trường phổ thông và các mối quan hệ xã hội.

Phần thứ nhất đảm bảo các hoạt động xảy ra ở bên trong trung tâm: GDNN - GDTX, phần thứ hai đảm bảo sự thích ứng giữa trung tâm GDNN - GDTX với môi trường kinh tế - xã hội, cộng đồng và gia đình mà trực tiếp là các em học viên tại trung tâm và trường phổ thông.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đưa ra phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của người học, dư luận xã hội cũng như sự quan tâm phối hợp của các trường phổ thông, đáp ứng yêu cần đảm bảo tính khả năng thích ứng và hòa nhập của học sinh vào đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa nhập quốc tế thể hiện qua mục tiêu đào tạo.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

Biện pháp quản lý DHNPT khi xây dựng phải đảm bảo tính hiệu quả, làm cho hoạt động dạy nghề ở các trung tâm GDNN - GDTX có những chuyển biến về chất, trở thành một hoạt động giáo dục thiết thực trong giáo dục toàn diện học sinh.

Biện pháp đề xuất trong quản lý DHNPT cho học sinh phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện KT - XH của địa phương: phù hợp với đặc điểm tình hình và nguồn lực hiện có của các trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Các biện pháp đề ra phải nhận được sự ủng hộ từ phía cán bộ giáo viên trong đơn vị, sự phối kết hợp của các trường phổ thông, sự giúp đỡ tạo điều kiện của cấp trên.

Cơ sở vật chất phòng học lý thuyết, phòng học thực hành đảm bảo quy chuẩn, thiết bị thực hành phải đáp ứng yêu cầu của các nghề.

Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các biện pháp ở mức tối đa.

Các chế độ đối với đội ngũ phải được đảm bảo, phải có quy chế cụ thể và các chế tài khác đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động.

3.2. Các biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An- Tỉnh Cao Bằng

3.2.1. Lập kế hoạch quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX Hòa An phù hợp với tình hình thực tiễn

3.2.1.1.Mục đích

Kế hoạch là cương lĩnh hành động của một tổ chức. Để đạt mục tiêu trên trong dự kiến, kế hoạch được xem như một công cụ quản lý, kế hoạch tạo điều kiện cho người quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của các cá nhân và tập thể trong tổ chức của người quản lý. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học của TTCM và GVBM là làm cho hoạt động dạy học theo định hướng để đạt được mục tiêu. Vì kế hoạch dạy học là kim chỉ nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của tổ chức trong thời gian thực hiện mục tiêu của kế hoạch.

Biện pháp này nhằm tạo điều kiện giúp cho GV có tính chủ động, “quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm” trong kế hoạch dạy học của mình. Kế hoạch dạy học phải làm sao vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học nghề phổ thông.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

* Lập kế hoạch dài hạn:

- Xác định thời gian cho cả khóa đào tạo cho một nghề cụ thể: tổng thời gian cho cả khóa học, thời gian học lý thuyết và thực hành, thời gian, địa điểm thi cấp chứng chỉ.

- Xác định các nội dung giảng dạy.

- Xây dựng kế hoạch phân công GV.

- Xây dựng kế hoạch phân công địa điểm học tập và có kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị.

- Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm và học tập giữa GV và các cơ sở sử dụng lao động.

- Xây dựng kế hoạch công tác quản lý, kiểm tra kế hoạch, nội dung giảng dạy.

* Lập kế hoạch ngắn hạn: cho từng năm học, từng học kỳ và từng giờ lên lớp của GV.

- Lập kế hoạch năm học phải là công việc thường xuyên trong quá trình phối hợp giữa trung tâm và các trường THC, THPT trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học trước và kế hoạch chiến lược phát triển trong quá trình dạy học ở những năm học mới.

- Lập kế hoạch chi tiết cho từng giờ lên lớp: xác định mục tiêu bài giảng; phân tích nội dung bài giảng; Phân phối thời gian và phương pháp hướng dẫn cho từng nội dung bài giảng; Chuẩn bị điều kiên, phương tiện cho hoạt động dạy và học.

3.2.1.3. Cách thực hiện

Để quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học nghề phổ thông, thông thường cán bộ quản lý trung tâm, phải tập trung thực hiện tốt các công việc như sau:

- Đối với Giám đốc trung tâm:

+ Giám đốc trung tâm tập hợp các văn bản pháp quy của Bộ Lao động thương bình và xã hội, Bộ GD&ĐT về quy chế chuyên môn như: quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm, các chỉ thị về nhiệm vụ năm học, qui định về khen thưởng, thi đua,... Từ đó cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của GV và học viên. Nguyên tắc của việc lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện trước tiên phải tuân thủ các quy chế văn bản pháp quy một cách nghiêm túc. Trên cơ sở xây dựng được mục tiêu kế hoạch, trung tâm chỉ đạo xây dựng được kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định quy chế và nề nếp dạy học sát với thực tiễn.

+ Trong việc lập kế hoạch xây dựng DHNPT, lãnh đạo trung tâm phải tìm hiểu và nghiên cứu một cách đầy đủ, chính xác và chi tiết các nội dung quy chế văn bản pháp quy hướng dẫn để từ đó có thể lập được kế hoạch một cách toàn

diện. Trong kế hoạch nêu được các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ đã đề ra; bố trí sắp xếp lực lượng, phân công nhiệm vụ.

+ Phân công ban giám đốc, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy thông qua sổ ghi đầu bài, vở ghi HS hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện kế hoạch bộ môn. Đồng thời, thông qua kiểm tra và đề nghị của GV có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện kế hoạch. Đưa kết quả việc lập và thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV là một tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp loại GV.

- Đối với giáo viên:

+ Lập kế hoạch chuyên môn theo kế hoạch cụ thể mà Ban giám đốc đưa ra.

+ Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch chuyên môn của mình khi đã được Ban giám đốc phê duyệt.

+ Thường xuyên kiểm tra thực hiện đúng theo kế hoạch để kịp thời bổ sung, điều chỉnh sao cho phù hợp với từng nội dung chương trình và điều kiện thực tiễn của đơn vị.

- Đối với học viên: Thực hiện đầy đủ các nội dung trong kế hoạch của giáo viên về nội dung chương trình môn học cũng như các nội quy, quy định của Ban giám đốc và của giáo viên.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- Các văn bản của các Bộ ngành cấp trên quy định về nhiệm vụ trọng tâm của năm học, những chỉ tiêu, phong trào của ngành trong năm học.

- Trung tâm phải đưa ra những nguyên tắc cụ thể để đảm bảo kế hoạch, hiệu quả của các hoạt động.

- Kế hoạch dạy học cần phải linh hoạt có thể điều chỉnh được phù hợp với thực tiễn.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực DHNPT cho đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN - GDTX

3.2.2.1. Mục đích

Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy học nghề phổ thông nói riêng ở trung tâm GDNN- GDTX, đa dạng về chuyên môn,

trình độ và đều là giáo viên kiêm nhiệm nhiều mảng, đôi khi còn lúng túng thực hiện nhiệm vụ dạy nghề, vì vậy, tổ chức bồi dưỡng năng lực DHNPT cho đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN - GDTX nhằm phát huy tối đa năng lực, vai trò, vị trí của giáo viên trong công tác DHNPT.

3.2.2.2.Nội dung

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, học tập nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về GDĐT trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, trong ngành GD, các Đoàn thể và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với sự nghiệp GDĐT.

- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy nghề phổ thông hàng năm, trong bản kế hoạch phải trả lời rõ các vấn đề: Tổ chức bao nhiêu đợt? Vào thời gian nào thì phù hợp? Dự kiến bao nhiêu ngày? Nội dung? Phương pháp? Người tập huấn? Số lượng GV tham dự?

3.2.2.3.Cách thực hiện

- Đối với Giám đốc trung tâm:

+ Đề ra được những quyết sách có hiệu quả và khả thi trong công tác quản lý công tác quản lý của trung tâm thì đội ngũ CBQL thường xuyên, liên tục có kế hoạch xây dựng nội dung bồi dưỡng thích hợp phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình vì còn phải điều hành rất nhiều công việc khác.

+ Phương thức bồi dưỡng phải được tiến hành theo hướng phân hóa nội dung, đa dạng, linh hoạt về hình thức hợp với điều kiện công tác, trình độ của mỗi người.

+ Việc lựa chọn hình thức bồi dưỡng thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cao, có thể tiến hành theo các hình thức bồi dưỡng: tự bồi dưỡng, phối hợp các hình thức bồi dưỡng (tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên, chu kỳ, các buổi hội thảo theo chuyên đề của Bộ, của Sở GD&ĐT tổ chức… hay đi tham quan cơ sở sản xuất, tham dự các buổi nói chuyện tọa đàm với các doanh nghiệp). Hình thức học tập nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, quản lý Nhà nước, quản

lý giáo dục, đi học các khóa đào tạo văn bằng 2, lớp cao học quản lý để nâng cao năng lực quản lý, điều hành chuyên môn hiệu quả hơn.

- Đối với giáo viên:

+ Thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng của Ban giám đốc.

+ Tự bồi dưỡng, đúc rút kinh nghiệm thực tế của bản thân; học hỏi kinh nghiệm chuyên môn từ bạn bè, đồng nghiệp, kinh nghiệm của những giáo viên trước đó.

- Đối với học viên: Ngoài những giờ học trên lớp, các kiến thức trong sách giáo khoa, các em có thể học hỏi thêm trong các tài liệu khác hay trên các phương tiện truyền thông thích hợp. Và thực tế hiện nay, điều mà các em nhận thức và thực hành tốt nhất nghề mình học thì đó là được đi trải nghiệm thực tế.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực DHNPT cho đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN- GDTX căn cứ vào: Quan điểm của Đảng về GD&ĐT; những quy định của Luật giáo dục, nhiệm vụ cụ thể từng năm học trong Điều lệ trường phổ thông; kế hoạch quy hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy bản nhân dân huyện Hòa An và Sở GD&ĐT Cao Bằng để lên kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn.

- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực DHNPT cho đội ngũ giáo viên dạy nghề vừa bám sát với tình hình thực tế trước mắt, vừa phải có tính lâu dài, tổ chức triển khai hợp lý. Nội dung bồi dưỡng phải được cải tiến theo hướng phân hóa với nhiệm vụ cụ thể của giáo viên với kiến thức chuyên môn và kến thức bổ trợ. Việc bồi dưỡng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT Cao Bằng và các cơ sở bồi dưỡng.

3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông theo hướng gắn dạy nghề phổ thông với hoạt động hướng nghiệp cho học sinh 3.2.3.1.Mục đích

- Tạo mối liên hệ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa trung tâm với các trường phổ thông để tìm tiếng nói chung, sự đồng thuận trong các hoạt động dạy học

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 15/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí