Dạy Học Môn Công Nghệ Theo Tiếp Cận Năng Lực Ở Trường Trung Học Phổ Thông

kiểm tra đánh, trong đó đổi mới PPDH Công nghệ là hoạt động trọng yếu trong đổi mới HĐDH môn Công nghệ theo TCNL. Để đạt được điều đó nhà quản lý phải làm tốt các khâu: Chỉ đạo lập kế hoạch dạy học môn công nghệ theo TCNL; Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Công nghệ theo TCNL; Chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học môn Công nghệ theo TCNL; Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Công nghệ theo TCNL.

1.3. Dạy học môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông

1.3.1. Vị trí, vai trò của môn Công nghệ trong chương trình giáo dục trung học phổ thông

Theo tác giả Nguyễn Văn Minh “Công nghệ là môn học quan trọng và thiết thực, giúp học sinh hình thành những kiến thức hữu ích về công nghệ và một số kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng, thiết kế và đánh giá các thiết bị công nghệ xung quanh mình. Môn công nghệ cũng là cầu nối với giáo dục STEM đang là xu thế mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng tới. Môn học này là nền tảng ban đầu để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành nghề trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên công nghệ do đó rất cần thiết, đặc biệt khi môn này được xác định có vai trò quan trọng trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới” [22].

Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn công nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người.

Công nghệ là môn học có vai trò quan trong trong giáo dục phổ thông tại Việt Nam và nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục Stem, sự quan tâm đặc biệt tới hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thông thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm và coi trọng.

Môn Công nghệ ở chương trình giáo dục hiện hành là một môn học bắt buộc ở cấp THCS và THPT. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới, đây là môn

học bắt buộc ở giai đoạn giáo dục cơ bản, được học từ lớp 3 đến lớp 12 và là môn học lựa chọn ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Có vị trí và vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế việc dạy học và tuyển sinh để đào tạo đội ngũ mới của môn này đang có nhiều khó khăn. Một số “điểm nghẽn” chính của công tác này được tác giả Lê Huy Hoàng chỉ ra trong báo cáo đề dẫn. Đầu tiên là quan niệm của từ cấp quản lý nhà trường, giáo viên đến người học, phụ huynh khi coi công nghệ là “môn phụ”. Phần lớn các trường phổ thông hiện nay sử dụng giáo viên môn học khác dạy kiêm nhiệm môn Công nghệ nên việc đầu tư cho bài giảng chưa cao, chưa phát huy được những phẩm chất đáng quý của môn học [22].

Theo một số thống kê, số giáo viên môn công nghệ trên tổng số giáo viên nói chung còn rất thấp, chỉ chiếm 1,3% ở cấp THPT. Số lượng giáo viên công nghệ được tuyển dụng mới trong 5 năm qua chỉ chiếm khoảng 2%, trong khi đó số giáo viên dạy đúng chuyên môn chỉ chưa tới 20%. Mỗi trường THPT thường chỉ có 1-2 giáo viên đào tạo đúng chuyên ngành công nghệ, còn lại phần lớn thầy cô dạy môn này là giáo viên chuyên ngành khác kiêm nhiệm [22].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

1.3.2. Đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực

Đặc điểm môn công nghệ là tri thức có hệ thống về quy trình và kĩ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Công nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người. Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung có tính đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. Sự đa dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại ưu thế của môn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập; các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô-đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn. Cũng như các lĩnh vực giáo

dục khác, giáo dục công nghệ có trách nhiệm hình thành và phát triển các năng lực chung cốt lõi, các phẩm chất. Với việc coi trọng phát triển tư duy thiết kế, giáo dục công nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Dạy học theo TCNL có các đặc điểm sau: (1) Lấy người học làm trung tâm;

(2) Mục tiêu dạy học tập trung vào mức độ vận dụng; (3) Nội dung học tập thiết thực, bổ ích; (4) Phương pháp dạy học lựa chọn thể hiện được định hướng hoạt động, định hướng thực hành, định hướng sản phẩm, tăng cường dạy học vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn; (5) Hình thức tổ chức đa dạng, tăng cường hợp tác, tìm hiểu, khám phá trong thực tiễn địa phương; (6) Đánh giá và tự đánh giá được tiến trình ngay trong tiến trình dạy học.

Như vậy dạy học môn Công nghệ theo TCNL có những đặc điểm sau:

+ Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, hợp tác của từng học sinh trên cở sở đó lựa chọn thực hành là phương hướng chủ đạo, năng lực thực hành, ứng dụng là đơn vị dạy học cơ bản, coi hoạt động thực hành vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học.

+ Phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh cần phải được trang bị cách thức học Công nghệ và ý thức tự học tập, tự rèn luyện.

+ Là quá trình chuyển từ thày thuyết trình, phân tích nội dung kiến thức và trò nghe và ghi chép thành PPDH mới, trong đó thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh, còn học sinh là người chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập.

+ Là hoạt động tự lập, tích cực, chủ động của học sinh trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.

+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá năng lực thực hành, năng lực ứng dụng công nghệ vào cuộc sống.

1.3.3. Mục tiêu của dạy học môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông

Trong chương trình giáo dục phổ thông thì giáo dục công nghệ tiếp tục hoàn thiện năng lực và phẩm chất học sinh đã tích lũy được sau khi kết thúc trung học cơ

sở. Kết thúc trung học phổ thông, học sinh có được những hiểu biết tổng quan, đại cương và định hướng nghề về công nghệ thông qua các nội dung về bản chất của công nghệ, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ với các lĩnh vực khoa học; có đủ tri thức, năng lực công nghệ nền tảng phù hợp với các ngành nghề kĩ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng Công nghiệp mà các em lựa chọn sau khi tốt nghiệp [45].

Mục tiêu của giáo dục Công nghệ phổ thông chuẩn bị cho học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội; hình thành và phát triển các năng lực giao tiếp, sử dụng, đánh giá, thiết kế và hiểu biết công nghệ; góp phần phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp; chuẩn bị cho học sinh các tri thức nền tảng để theo học các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ theo cả hai hướng hàn lâm và giáo dục nghề nghiệp. Cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

- Về kiến thức: Học sinh cần hiểu được những kiến thức cơ bản, phổ thông cần thiết trong các lĩnh vực thiết kế, chế tạo, sản xuất và ứng dụng trong công nghiệp trên cơ sở phát triển những kiến thức công nghệ ở trung học cơ sở và quan điểm công nghệ; tiếp tục hình thành và phát triển tư duy kĩ thuật và năng lực sáng tạo sau bậc trung học cơ sở.

- Về kĩ năng: Học sinh tiếp tục hình thành và phát triển một số kỹ năng thực hành kĩ thuật cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và hướng nghiệp thuộc các lĩnh vực thiết kế, chế tạo, sản xuất và ứng dụng các sản phẩm công nghiệp phổ biến trên cơ sở những kĩ năng đã được hình thành ở bậc trung học cơ sở và những kiến thức đã học.

- Về thái độ: Học sinh phát triển hứng thú và khả năng sáng tạo kĩ thuật, thói quen lao động theo kế hoạch và tuân thủ quy trình công nghệ; rèn luyện và hình thành tác phong công nghiệp trong cuộc sống; có ý thức bảo vệ môi trường và định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

- Về năng lực: Giáo dục công nghệ ở trung học phổ thông tiếp tục hoàn thiện năng lực và phẩm chất học sinh đã tích lũy được sau khi kết thúc trung học cơ sở. Kết thúc trung học phổ thông, học sinh có được những hiểu biết tổng quan, đại cương và định hướng nghề về công nghệ thông qua các nội dung về bản chất của

công nghệ, vai trò và ảnh hưởng của công nghệ với đời sống xã hội, mối quan hệ giữa công nghệ với các lĩnh vực khoa học; có đủ tri thức, năng lực công nghệ nền tảng phù hợp với các ngành nghề kĩ thuật, công nghệ thuộc một trong hai định hướng Công nghiệp mà các em lựa chọn sau khi tốt nghiệp.

Trong dạy học theo định hướng nội dung thì mục tiêu của dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được. Còn dạy học theo TCNL thì kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của các năng lực cần phát triển ở người học để thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hóa các hoạt động học của người học trên cơ sở nội dung dạy học phải đảm bảo chương trình chuẩn của quốc gia ở cấp học, chương trình học đó.

Theo tài liệu tập huấn năm 2014 “Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực học sinh cấp trung học phổ thông môn Công nghệ” thì: “Khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng lực đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ năng, thái độ quen thuộc” [52].

Dạy học môn Công nghệ theo TCNL là quá trình dạy học mà giáo viên thiết kế các hoạt động học nhằm tạo môi trường, bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt động huy động kiến thức, kĩ năng và thể hiện thái độ của mình dưới dạng tìm tòi, khám phá trên cơ sở kiến thức từ thế giới tự nhiên mà học sinh có được thông qua các hoạt động tích cực như: quan sát, thực hành, tham quan.

1.3.4. Những năng lực cần hình thành cho học sinh thông qua dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông

Theo chuẩn đầu ra của chương trình môn Công nghệ được xác định thì môn Công nghệ góp phần hình thành ở học sinh 3 năng lực chung: (1) Năng lực tự chủ và tự học; (2) Năng lực giao tiếp và hợp tác; (3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Ngoài 3 năng lực chung nêu trên thì dạy học Công nghệ theo TCNL cần đạt được các năng lực công nghệ sau: (1) Hiểu biết công nghệ; (2) Sử dụng công nghệ;

(3) Đánh giá công nghệ; (4) Giao tiếp công nghệ; (5) Thiết kế công nghệ.

Sơ đồ 1 1 Năng lực Công nghệ cần đạt trong quá trình dạy học 25 Các năng 1


Sơ đồ 1.1. Năng lực Công nghệ cần đạt trong quá trình dạy học [25]


* Các năng lực công nghệ thể hiện cụ thể:

- Hiểu biết công nghệ: Là năng lực phản ánh nội dung học tập phổ thông cốt lõi về công nghệ trên các phương diện bản chất của công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu có ảnh hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong môi trường kĩ thuật, công nghệ chủ yếu ở Việt Nam.

- Giao tiếp công nghệ: Là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu về các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ, để diễn tả hiểu biết công nghệ; được dùng trong quá trình thiết kế, sử dụng, đánh giá kĩ thuật, công nghệ.

- Sử dụng công nghệ: Là năng lực tiếp cận, khai thác, loại bỏ các sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, đảm bảo tính hiệu quả, sự an toàn cho người, thiết bị và môi trường sống.

- Đánh giá công nghệ: Là năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, ý nghĩa, chất lượng, kinh tế, tác động môi trường, và những mặt trái nếu có của kĩ thuật, công nghệ.

- Thiết kế công nghệ: Là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần đổi mới trong thực tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về tài nguyên, môi trường, kinh tế và nhân văn.

Tuy nhiên năng lực công nghệ được thể hiện theo từng cấp học, ở cấp THPT năng lực công nghệ được thể hiện cụ thể thông qua việc học sinh đạt được các nội dung theo từng lĩnh vực cụ thể như sau:

- Hiểu biết công nghệ:

+ Làm rõ được một số vấn đề về bản chất kĩ thuật, công nghệ; mối quan hệ công nghệ với con người, tự nhiên, xã hội; mối quan hệ công nghệ với các lĩnh vực khoa học khác; đổi mới và phát triển công nghệ, phân loại, thiết kế và đánh giá công nghệ ở mức đại cương.

+ Hiểu biết được tổng quan, đại cương về những vấn đề nguyên lý, cốt lõi, nền tảng, có tính chất định hướng nghề cho học sinh của một số công nghệ phổ biến thuộc một trong hai định hướng công nghiệp và nông nghiệp.

+ Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân; đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong mối quan hệ với một ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.

+ Tìm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của một số ngành, nghề ưa thích.

+ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

- Giao tiếp công nghệ:

+ Sử dụng được các bản vẽ kĩ thuật trong giao tiếp về sản phẩm, dịch vụ kĩ thuật, công nghệ.

+ Dùng được một số phần mềm đồ họa để biểu diễn, nâng cao tính trực quan cho các ý tưởng thiết kế.

- Sử dụng công nghệ

+ Khái quát hoá được nguyên tắc sử dụng một số sản phẩm kĩ thuật, công nghệ an toàn, hiệu quả.

+ Tìm hiểu được chức năng, cách thức sử dụng của một số thiết bị kĩ thuật, công nghệ thông qua tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.

- Đánh giá công nghệ:

+ Lập luận và đưa ra được những đánh giá có cơ sở về xu hướng kĩ thuật, công nghệ.

+ Đưa ra được những lời khuyên về việc lựa chọn, sử dụng các sản phẩm kĩ thuật, công nghệ.

- Thiết kế công nghệ:

+ Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của thiết kế, các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế, quy trình thiết kế, các nghề nghiệp liên quan tới thiết kế.

+ Sử dụng được một số công cụ công nghệ thông tin đơn giản hỗ trợ thiết kế.

+ Vận dụng được tư duy thiết kế trong tìm tòi, sáng tạo thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xã hội.

Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ vừa là mục tiêu vừa là cơ sở để biên soạn yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng trong mỗi chủ đề, mạch nội dung của môn học. Do đó, yêu cầu cần đạt về kiến thức và kĩ năng trong các chủ đề, mạch nội dung phản ánh đầy đủ yêu cầu cần đạt của năng lực công nghệ.

Năng lực công nghệ vừa là mục tiêu cần đạt (được mô tả theo từng cấp học), vừa là yếu tố chi phối các thành phần khác trong chương trình. Năng lực công nghệ và các mạch nội dung của môn Công nghệ là hai thành phần cốt lõi của chương trình môn học, có tác động hỗ trợ qua lại. Năng lực công nghệ góp phần định hướng lựa chọn mạch nội dung; ngược lại, mạch nội dung là chất liệu và môi trường góp phần hình thành phát triển năng lực, định hướng hoàn thiện mô hình năng lực công nghệ.

Năng lực Công nghệ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động dạy và học. Ở mỗi mạch nội dung, chủ đề cụ thể, yêu cầu cần đạt đối với học sinh phản ánh mức độ cần đạt được một hay một số thành tố đã được mô tả trong khung năng lực công nghệ.

1.3.5. Nội dung dạy học môn Công nghệ theo tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông

Công nghệ bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Trong mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thì khoa học hướng tới khám phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; còn

Ngày đăng: 22/06/2023