lực lượng giáo dục bên trong và ngoài nhà trường trong quá trình vận dụng các PPDH tích cực.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Chính sách đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước, địa phương
Giáo dục nhằm mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện để đáp ứng nhu cầu xã hội. Giáo dục mang tính phổ biến và tồn tại vĩnh hằng. Ở bất kỳ chế độ nào, bất kỳ quốc gia nào thì giáo dục vẫn hiện diện và phát triển không ngừng. Vào cuối thế kì XX đầu thế kì XXI hàng loạt các nước phát triển như Mĩ, Anh, Nhật Bản
… thực hiện cuộc cải cách giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của khoa học – Kỹ thuật và Công nghệ trên thế giới. Hàng loạt các chính sách cải cách nền giáo dục già cõi ra đời. Nó thúc đẩy phát triển giáo dục một cách mạnh mẽ ở các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam đổi mới và cải cách giáo dục cũng diễn ra một cách mạnh mẽ qua các thời kỳ. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết nêu rõ “ đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo”. Xu hướng vận dụng phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và vận dụng trong công tác dạy học hiện nay.
Tại địa phương, nhu cầu đổi mới giáo dục đang là nhu cầu cấp thiết để đáp ứng nguồn nhân lực. Mỗi một địa phương có nhu cầu khác nhau về văn hóa, xã hội đặc thù vùng miền. Do vậy, cần đổi mới giáo dục cũng sẽ gắn kết với sự phát triển của đị phương.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu tất yếu của xã hội ngày này. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực góp phần phát huy tính tích cực, chủ động , tự giác, sáng tạo của học sinh ở các trường tiểu học hiện nay.
Điều kiện CSVC trong nhà trường
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực đổi hỏi giáo viên thay đổi hình thức dạy học hiện đại. Vận dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sử dụng thiết bị dạy học hiện đại góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quá trình dạy học.
Sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với chủ trương đổi mới của nhà trường
Hội cha mẹ học sinh là đại diện cho toàn thể cha mẹ của học sinh toàn trường. Ban đại diện phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. Hiệu trưởng cần tổ chức chia sẻ, vận động hội hiểu rõ về tầm quan trọng của hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. Qua đó, cha mẹ học sinh góp phần phối hợp giáo dục các em một cách hiệu quả hơn.
Bên cạnh gia đình tác động trực tiếp đến động cơ học tập của học sinh thì các tổ chức xã hội khác cũng thúc đẩy theo dõi, giúp đỡ, khuyến khích học sinh chủ động, sáng tạo, tự học trong học tập.
Kết luận chương 1
Quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực là những tác động của chủ thể quản lí đến khách thể và đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dạy học một cách hiệu quả.
Chủ thể quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong trường tiểu học là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quản lí Phó Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất – thiết bị dạy học. Ở phần chương 1 của đề tài chủ yếu đề cập các khái niệm: mục tiêu, nội dung, hình thức vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, quản lí và các chức năng quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Đề tài tiếp cận theo hướng chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để thực hiện công tác quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cưc ở tiểu học.
Quá trình quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cưc ở tiểu học ảnh hưởng đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó, đòi hỏi CBQL phải có tầm nhìn, năng lực, phẩm chất để chỉ đạo đúng đắn để hoàn thành mục tiêu giáo dục.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Quận Bình Tân, TP.HCM là quận ven của TP.HCM được thành lập theo nghị định 130/2003/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Với vị trí ở cửa ngõ phía Tây của TP.HCM, tiếp nối với Đồng bằng sông Cửu Long theo tuyến Quốc lộ 1A.
Quận có diện tích 5.188,02 ha, với dân số là 781.375 nhân khẩu. Phía đông quận Bình Tân giáp với các quận 6,8 và Tân Phú; Phía tây giáp huyện Bình Chánh; Nam giáp quận 8; Phía bắc giáp quận 12 và huyện Hóc Môn. Với vị trí địa lí trên, quận được chia làm 10 phường: An Lạc; Bình Trị Đông; Bình Trị Đông B; Bình Hưng Hòa A; Tân Tạo; An Lạc A; Bình Trị Đông A; Bình Hưng Hòa; Bình Hưng Hòa B; Tân Tạo A.
Theo báo cáo của UBND quận Bình Tân (2019) về kinh tế có tổng giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2019 đạt 33.559 tỷ đồng, đạt 5,46% so với kế hoạch năm. Trật tự an ninh xã hội được giữ vững. Với đặc thù là một khu công nghiệp đang phát triển, quận Bình Tân có số lượng lớn dân nhập cư đến làm việc dẫn đến áp lực số lượng HS tại các trường ngày càng tăng. Do vậy, quận không ngừng có những chủ trương và chính sách đầu tư CSVC trường học.
2.1.2. Về tình hình giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân
Tình hình trường, lớp quận Bình Tân trong năm học 2018-2019 theo báo cáo Tổng kết công tác giáo dục tiểu học số 1227/BC-GDĐT ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Phòng GD&ĐT như sau:
Trường :
Tổng số trường là 25 trường (CL:22; NCL 3). Trường đạt chuẩn Quốc gia, tiên
tiến hội nhập: 01 (An Lạc 3). Trường cận chuẩn 03 (TH Kim Đồng, Lạc Hồng, Tân Tạo A). Dựa vào vị trị địa lí các trường được chia thàn 4 cụm. Cụm 1 gồm: An Lạc 1; An Lạc 3; Lê Công Phép; Bình Trị 2; Bình Trị Đông; Ngôi Sao Nhỏ. Cụm 2 gồm các đơn vị: Bình Tân; Tân Tạo; Tân Tạo A; Lê Quý Đôn; Bình Trị 1; Bình Trị Đông
A. Cụm 3 gồm: Lạc Hồng; Phù Đổng; Bình Long; Bình Thuận; Lê Trọng Tấn, Bình Hưng Hòa, Chu Văn An. Cụm 4 gồm: Kim Đồng; Ngô Quyền; Trần Văn Ơn; Bình Hưng Hòa 1; Trí Tuệ Việt.
Lớp – Học sinh:
Năm học 2018-2019, cấp tiểu học có 1225 lớp với tổng số HS là 51.441 em.
Nhân sự :
Tổng số giáo viên: 1546, tăng 122 giáo viên so với năm học trước. Trong đó, số GV đạt chuẩn và trên chuẩn 1472, tỉ lệ 95,2% (ĐH và trên ĐH: 1103, tỉ lệ: 71,3%; Cao đẳng: 369, tỉ lệ: 23,9%; Trung cấp: 74, tỉ lệ: 4,8%. Tỷ lệ GV/lớp:
1,26%.
Cán bộ quản lí tổng số là 71 CBQL. Trong đó, trình độ Thạc sĩ: 12, tỉ lệ: 16,9%; Đại học: 58; tỉ lệ: 81,6%; Cao đẳng: 1 tỉ lệ: 1,5%.
Về chất lượng giáo dục tiểu học:
Kết quả chất lượng NH 2018 – 2019: Tỉ lệ hoàn thành chương trình lớp học là 99,3%; có trên 99,9% học sinh được đánh giá đạt các tiêu chí về phẩm chất và năng lực, số học sinh được khen thưởng là 67%. (so với năm trước là 65,9%)
Phòng giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân triển khai các chuyên đề, hướng dẫn chuyên môn. Các trường tích cực thực hiện. Đẩy mạnh đổi mới PPDH, tăng cường sử dụng PPDH tích cực. Các phương pháp và kĩ thuật : dạy học theo nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn, kỹ thuật mảnh ghép…được GV sử dụng. Đặc biệt một số trường còn vận dụng dạy học theo định hướng dạy học STEM, mô hình trường học mới, PPDH Mĩ thuật mới, PPDH Âm nhạc hiện đại … .Vận dụng trong các tiết học một cách phù hợp, linh hoạt giúp mang lại hiệu quả phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Về công tác quản lí giáo dục tiểu học
Các trường thực hiện tốt các quy định về công tác quản lí, có kế hoạch, có quyết định phân cấp quản lí và thực hiện tốt quy chế công khai.
Ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học.
100% các trường đẩy mạnh quy chế dân chủ.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng tại một số trường tiểu học công lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu
Giới hạn đề tài chỉ tập trung vào các trường công lập trên địa bàn quận Bình Tân. Để tiến hành nghiên cứu sâu đề tài, tác giả đã tiến hành làm phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát chia làm hai đối tượng. Thứ nhất là CBQL, đối tượng thứ hai là GV. Chia theo cấp quản lí gồm có Ban giám hiệu, tổ trưởng/tổ phó chuyên môn và giáo viên. Thời gian nghiên cứu và khảo sát từ 28/4/2019 đến 01/12/2019. Hình thức khảo sát trực tuyến qua mạng. Tác giả tiến hành khảo sát tập trung các trường thuộc các cụm trực thuộc PGD&ĐT quận Bình Tân như sau: Cụm 1 gồm trường Lê Công Phép; Cụm 2 gồm trường Lê Quý Đôn, Tân Tạo; Cụm 3 gồm Phù Đổng; Cụm 4 gồm Trần Văn Ơn và Kim Đồng. Việc lựa chọn các trường khảo sát được chia theo cụm. Trong mỗi cụm tiến hành chọn ngẫu nhiên các trường tham gia khảo sát. Tác giả sử dụng công cụ khảo sát trên ứng dụng của Google form. Tổng số phiếu thu về 224 phiếu gồm 15 phiếu thuộc nhóm một và 209 phiếu thuộc nhóm hai.
Tổng hợp thông tin các nhóm đối tượng thu về như sau:
Bảng 2.1. Thông kế số lượng đối tượng khảo sát
Cụm | Tên trường | CBQL | Giáo viên | |||||
Tổ trưởng/ Tổ phó | Giáo viên | |||||||
% | % | % | ||||||
1 | Cụm 1 | Lê Công Phép | 2 | 0,9 | 4 | 1,8 | 34 | 15,1 |
2 | Cụm 2 | Lê Quý Đôn | 3 | 1,3 | 7 | 3,6 | 28 | 12,6 |
3 | Tân Tạo | 3 | 1,3 | 4 | 1,8 | 28 | 12,6 | |
4 | Cụm 3 | Phù Đổng | 3 | 1,3 | 6 | 2,7 | 28 | 12,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Ở Tiểu Học
- Hình Thức Hoạt Động Vận Dụng Các Phương Pháp Dạy Học Tích Cực
- Quản Lí Hoạt Động Vận Dụng Các Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Ở Tiểu Học
- Thực Trạng Hoạt Động Vận Dụng Các Phương Pháp Dạy Học Cực Tại Một Số Trường Tiểu Học Công Lập Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Về Điều Kiện Hoạt Động Vận Dụng Các Phương Pháp Dạy Học Tích Cực
- Số Liệu Đánh Giá Việc Chỉ Đạo Hoạt Động Vận Dụng Các Ppdh Tích Cực
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Cụm 4 | Trần Văn Ơn | 2 | 0,9 | 5 | 2,2 | 37 | 16,5 | |
6 | Kim Đồng | 2 | 0,9 | 3 | 0,9 | 25 | 11,2 | |
Tổng | 15 | 6,6 | 29 | 13 | 180 | 80,4 |
2.2.2. Mục tiêu khảo sát nghiên cứu
Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu tác động công tác quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực tại các trường tiểu học CL trên địa bàn quận với các chức năng sau:
Lập kế hoạch hoạt động vận dụng các PPDH tích cực
Tổ chức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực
Chỉ đạo hoạt động vận dụng các PPDH tích cực
Kiểm tra hoạt động vận dụng các PPDH tích cực
2.2.3. Nội dung khảo sát nghiên cứu
Nội dung khảo sát nghiên cứu cho đội ngũ CBQL và GV gồm hai phần. Phần một có một câu hỏi liên quan đến: Mục tiêu hoạt động vận dụng các PPDH tích cực; nội dung hoạt động vận dụng các PPDH tích cực; hình thức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực; kiểm tra, đánh giá hoạt động vận dụng các PPDH tích cực; điều kiện hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.
Phần hai có ba câu hỏi. Câu một về đánh giá nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Câu hai về đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Phần này gồm các nội dung về các chức năng sau: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Câu ba ở phần này thì đánh giá các yếu tố ảnh hưởng hoạt động vận dụng các PPDH tích cực ở các trường tiểu học trong địa bàn khảo sát.
2.2.4. Phương pháp khảo sát nghiên cứu
Tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn bằng các bước thông qua phiếu khảo sát, phỏng vấn, quan sát và thống kê toán học sau:
a) Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Bước 1: Tác giả xây dựng hệ thống các câu hỏi về hoạt động vận dụng các PPDH tích cực và quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực được đánh giá qua
thang đo. Bảng hỏi cho CBQL và GV. (Phụ lục 1)
Bước 2: Tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên một số đối tượng khảo sát thử. Sau đó điều chỉnh bảng hỏi nếu có sai sót.
Bước 3: Tiến hành chọn ngẫu nhiên các trường ở mỗi cụm trong địa bàn quận Bình Tân. Sau đó tiến hành gửi đường dẫn khảo sát qua mạng đến các đối tượng.
Bước 4: Thu thập số liệu, đối chiếu và so sánh. Liên hệ với các đối tượng liên quan để làm rõ hơn về đề tài. Chuẩn bị lựa chọn phỏng vấn sâu.
b) Phương pháp phỏng vấn
Bước 1: Xây dựng các câu hỏi mở. Nội dung câu hỏi xác định rõ mục tiêu. (Phụ lục 2)
Bước 2: Chọn thử các câu hỏi phỏng vấn với một số bạn bè. Tiến hành điều chỉnh nếu chưa phù hợp.
Bước 3: Xác định đối tượng phỏng vấn và sắp xếp buổi phỏng vấn.
c) Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát nhằm làm rõ những nội dung khác biết. Tác giả căn cứ những dữ liệu thực tế từ kế hoạch năm học của trường, kế hoạch chuyên môn, sổ họp chuyên môn, sổ dự giờ, v.v.
d) Phương pháp thống kế toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, xử lí và thu thập dữ liệu. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lí dữ liệu khảo sát. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích và đưa các kết luận. Từ đó tác giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực trên địa bàn quận Bình Tân.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng thống kê mô tả: tần số, điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC), so sánh trị trung bình giữa các nhóm đối tượng CBQL và GV bằng phép kiểm định Independent-samples T-test. ĐLC càng nhỏ cho thấy câu trả lời của các đối tượng có sự chênh lệch không nhiều.
Tác giả đề tài sử dụng thang đo 5 mức là từ 1 đến 5 với điểm trung bình tương ứng sau đây: