Quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ - 2

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho

học sinh trường trung học phổ thông ở miền Đông Nam bộ 150

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 150

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 150

3.4.3. Phương pháp, công cụ khảo nghiệm 150

3.4.4. Tổ chức khảo nghiệm 151

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 151

3.5. Thực nghiệm biện pháp 1. Tăng cường sự tổ chức và chỉ đạo của Hiệu trưởng về việc thực hiện hoạt động tư vấn hướng nghiệp theo nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông ở miền Đông Nam

Bộ 154

3.5.1. Mục đích thực nghiệm 154

3.5.2. Nội dung thực nghiệm 155

3.5.3. Phương pháp, công cụ thực nghiệm 155

3.5.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm 156

3.5.5. Cách thức tiến hành thực nghiệm 157

3.5.6. Kết quả thực nghiệm 161

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 171

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 173

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 181

TÀI LIỆU THAM KHẢO 183

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Giải nghĩa

1.

CBĐTN

Cán bộ Đoàn thanh niên

2.

CBQL

Cán bộ quản lí

3.

CĐ, ĐH

Cao đẳng và đại học

4.

ĐLC

Độ lệch chuẩn

5.

ĐTB

Điểm trung bình

6.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

8.

GV

Giáo viên

9.

GVBM

Giáo viên bộ môn

10.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11.

GVGDKT

Giáo viên giảng dạy kĩ thuật

12.

HS

Học sinh

13.

Nxb

Nhà xuất bản

14.

THCS

Trung học cơ sở

15.

TTCN

Trung cấp chuyên nghiệp

16.

TVHN

Tư vấn hướng nghiệp

17.

TH

Thứ hạng

18.

THPT

Trung học phổ thông

19.

(Tr.

Trang

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ - 2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ 70

Bảng 2.2. Quy mô của các trường THPT các tỉnh miền Đông Nam Bộ 72

Bảng 2.3. Số lượng và thành phần mẫu trưng cầu ý kiến của các trường THPT miền Đông Nam Bộ 78

Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TVHN 82

Bảng 2.5. Mức độ hiểu biết của HS về thị trường lao động và nghề nghiệp

dự định chọn 83

Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của các đối tượng đến việc chọn nghề của HS 85

Bảng 2.7. Mức độ và kết quả thực hiện mô hình hoạt động TVHN cho HS ở

các trường THPT miền Đông Nam Bộ 88

Bảng 2.8. Mức độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ TVHN cho HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 89

Bảng 2.9. Mức độ và kết quả thực hiện nội dung TVHN cho HS ở các trườngTHPT miền Đông Nam Bộ 90

Bảng 2.10. Mức độ và kết quả thực hiện phương pháp TVHN cho HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 91

Bảng 2.11. Mức độ và kết quả thực hiện hình thức TVHN cho HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 92

Bảng 2.12. Kết quả đạt được của hoạt động TVHN cho HS trường THPT miền Đông Nam Bộ 94

Bảng 2.13. Kết quả đạt được từ hoạt động TVHN của trường thông qua sự tự

tin của HS 96

Bảng 2.14. Kết quả đạt được của quản lí hoạt động TVHN tại trường THPT miền Đông Nam Bộ 100

Bảng 2.15. Mức độ và kết quả thực hiện việc lập kế hoạch TVHN cho HS ở

các trường THPT miền Đông Nam Bộ 103

Bảng 2.16. Mức độ và kết quả thực hiện việc tổ chức hoạt động TVHN cho

HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 105

Bảng 2.17. Mức độ và kết quả thực hiện chỉ đạo hoạt động TVHN cho HS ở

các trường THPT miền Đông Nam Bộ 107

Bảng 2.18. Mức độ và kết quả thực hiện việc kiểm tra đánh giá hoạt động TVHN cho HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 111

Bảng 2.19. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí hoạt động TVHN

cho HS ở các trường THPT miền Đông Nam Bộ 113

Bảng 3.1. Quy ước các mức thang đo dùng trong khảo nghiệm 151

Bảng 3.2. Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất 152

Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất 153

Bảng 3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả TVHN qua thực nghiệm 156

Bảng 3.5. Mức độ quan tâm đến hoạt động TVHN của nhóm thực nghiệm

và nhóm đối chứng 162

Bảng 3.6. Sự hiểu biết của HS về nghề định chọn 163

Bảng 3.7. So sánh căn cứ chọn nghề của HS 164

Bảng 3.8. Sự cần thiết của việc trang bị các phẩm chất, kĩ năng của nghề 165

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc tổ chức nhân sự quản lí hoạt động TVHN 58

Hình 2.1. Mức độ hài lòng của HS về các hoạt động TVHN ở trường THPT miền Đông Nam Bộ 86



1. Lí do chọn đề tài

MỞ ĐẦU

Thế giới trong thế kỉ XXI đang tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thời kì của kĩ thuật số, công nghệ sinh học và Robot thế hệ mới, do đó, cũng mang đến những thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam. Theo Tổ chức Lao động quốc tế, nước ta là một trong những nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ cách mạng công nghiệp 4.0. Những ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông sẽ chịu tác động lớn, nguy cơ thất nghiệp cao do sự phát triển của công nghệ tự động và trí tuệ nhân tạo. Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng nguồn nhân lực như trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động còn thấp cũng như năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN… Mặc dù chúng ta có dân số hơn 96 triệu người, đứng thứ 14 thế giới, thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đang trong thời kì dân số vàng. Nhưng trình độ chuyên môn kĩ thuật vào quý 4 năm 2017 (ước tính) còn thấp, người có trình độ đại học trở lên chỉ là 5.264.480; 1.567.030 người tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp; 2.110.850 người trình độ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN); 2.957.680 người kết thúc dạy nghề từ 3 tháng trở lên; người không có trình độ chuyên môn kĩ thuật là 42.867.230. Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo chiếm 78,3%, một tỉ lệ khá cao; 5,4% qua dạy nghề từ 3 tháng trở lên; 3,9% qua TCCN; 2,9% qua cao đẳng chuyên nghiệp; và 9,6% qua đại học trở lên (Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương, 2018). Giải quyết được những thách thức trên không thể không qua con đường giáo dục. Vì giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển mỗi quốc gia và dân tộc, nó thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực của con người.

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục từ rất lâu, Luật Giáo dục của Quốc hội số 11/1998/QH 10 ngày 01 tháng 12 năm 1998 đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI xác định quan điểm chỉ đạo “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn


dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Nghị quyết này cũng xác định rõ mục tiêu cụ thể về giáo dục phổ thông “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014). Từ nhiều năm nay, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục hướng nghiệp (GDHN) nói riêng với “mục đích chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân”. Đồng thời thực hiện “nhiệm vụ của GDHN cho HS phổ thông là: Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho HS làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên HS đi vào những nghề, những nơi đang cần.” (Bộ GD&ĐT, 2013, trang (tr.) 11-12). Vào tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định phê duyệt đề án “GDHN và định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, đây là một định hướng mới cho GDHN nói chung và hoạt động tư vấn hướng nghiệp (TVHN) nói chung. Trong đó đã xác định rõ về TVHN ở mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là: “Khoảng 55% trường trung học cơ sở (THCS), 60% trường trung học phổ thông (THPT) có giáo viên (GV) kiêm nhiệm làm nhiệm vụ TVHN đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.” (Thủ tướng Chính phủ, 2018).

Công tác GDHN bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Nhưng vẫn còn tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2016 là 2,30%, trong đó khu vực thành thị là 3, 18%; khu vực nông thôn là 1,86%. Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) cùng năm là 7,34%, trong đó khu vực thành thị là 11,30%; khu vực nông thôn là 5, 74%. Tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2016 là 1,64%, thấp hơn mức 1,89% của năm 2015 và 2,40% của năm 2014 (Dẫn theo Tổng cục Thống kê về tình hình kinh tế xã hội năm 2016). Vào quý III năm


2017, số người thất nghiệp có trình độ đại học trở lên là 237 nghìn người, tăng 53, 9 nghìn người so với quý II. Bên cạnh đó, với mục đích cuối cùng của GDHN là “tiến hành TVHN cho HS nhằm giúp các em chọn được nghề, chọn được ngành và chọn được trường” (Đặng Danh Ánh, 2007, tr.7). Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong thanh niên, thậm chí sinh viên tốt nghiệp đại học là do hoạt động TVHN chưa mang lại hiệu quả.

Trong 05 tỉnh miền Đông Nam Bộ có tổng cộng 164 trường THPT với khoảng 68596 HS lớp 12 (Theo bảng tổng hợp số liệu thí sinh đăng khí dự tuyển kì thi THPT quốc gia 2017 của 5 tỉnh), cho thấy nhu cầu TVHN của HS rất cao. Hoạt động TVHN đã và đang được tăng cường thông qua nhiều hình thức, với nội dung GDHN theo xu hướng đổi mới. Nhưng phần lớn những hoạt động này chỉ theo phong trào, diễn ra ở một thời gian nhất định, nhàm chán nên chưa thu hút được sự tham gia của HS. Hoạt động TVHN chưa tạo được hứng thú và mang lại niềm tin trong việc chọn nghề, chọn trường cho HS sau khi tốt nghiệp THPT. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động TVHN chưa mang lại hiệu quả là do hạn chế trong quản lí hoạt động này quản lí hoạt động này còn nhiều bất cập, chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Nghiên cứu quản lí hoạt động TVHN cho HS THPT chưa làm rõ và đầy đủ cơ sở lí luận, chỉ hệ thống cơ sở lí luận về quản lí hoạt động TVHN theo quan điểm quản lí về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và điều kiện thực hiện.

Từ những lí do trên, có thể thấy việc thực hiện luận án “Quản lí hoạt động TVHN cho HS THPT ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ” theo tiếp cận chức năng quản lí: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra có ý nghĩa thiết thực. Kết quả của luận án là những biện pháp quản lí hoạt động TVHN nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDHN nói chung và chất lượng THVN nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động TVHN trong các trường THPT nhằm quản lí hoạt động và nâng cao chất lượng TVHN cho HS THPT ở miền Đông Nam Bộ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu trên, luận án đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau đây:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/09/2023