Nội Dung Giáo Dục Ngôn Ngữ Tiếng Việt Cho Hs Tiểu Học Dtts

1.3.4. Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS không chỉ dừng lại ở việc làm cho người học lĩnh hội những kiến thức cần thiết có liên quan, mà còn làm thay đổi hành vi, thái độ không phù hợp, hình thành thái độ hành vi nhận thức đúng đắn, hành động phù hợp chuẩn mực. Vì vậy giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS trong nhà trường là giáo dục những giá trị cốt lõi như sau:

- Giáo dục về nhận thức: Giáo dục cho các em những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Việt, nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân, hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; hiểu vai trò và tầm quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt trong học tập và cuộc sống hàng ngày.

- Giáo dục về thái độ: Giáo dục cho HS có thái độ yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt, tích cực tham gia các hoạt động để củng cố, rèn luyện tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Bên cạnh việc góp phần phát triển các năng lực chung, ngôn ngữ tiếng Việt giúp HS phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ; cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người toàn diện, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Bên cạnh đó cũng giúp cho phụ huynh nhận thức đúng đắn và đồng tình với những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành giáo dục và nhà trường về tăng cường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.

- Giáo dục về hành vi: Thông qua những văn bản ngôn từ, đặc biệt là các văn bản văn học đặc sắc, ngôn ngữ tiếng Việt tạo cho HS cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho các em tình yêu đối với ngôn ngữ tiếng Việt, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam.

1.3.5. Các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS

1.3.5.1. Các con đường giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua hoạt động dạy học: GV thực hiện nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong các giờ lên lớp, kích thích hứng thú cho HS, giúp HS phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, tạo cảm giác gần gũi giữa thầy cô và học trò, phá rào cản ngôn ngữ, đồng thời động viên HS mạnh dạn, tự tin bớt rụt rè, nhút nhát.

Thông qua hoạt động dạy học để tạo môi trường luyện tập giao tiếp bằng Tiếng Việt các trường tiểu học như trong dạy học, GV thiết kế cây từ vựng, sau đó treo các thẻ từ lên đó để cung cấp âm, tiếng, từ ngữ mới cho HS. Ngoài ra còn có góc Toán, góc Tiếng Việt, góc Tự nhiên xã hội, góc Lịch sử để trưng bày, sản phẩm, kết quả học tập, cảm nhận của HS sau mỗi môn học... Xây dựng văn hóa đọc để tạo môi trường luyện tập bằng Tiếng Việt cho HS DTTS. Khi đọc sách trở thành thói quen đặc biệt là đối với HS nói chung và HS DTTS nói riêng sẽ tạo cơ hội cho HS được tiếp cận với kiến thức, thông tin một cách tích cực, được vui chơi, khám phá.

GV rèn luyện cho HS các cách xử lý ngôn ngữ dựa vào hoàn cảnh giao tiếp, GV có thể sử dụng trong phân môn tập đọc, kể chuyện, Tập làm văn (miệng), luyện từ và câu và còn áp dụng được ở các môn học khác, các hoạt động khác trong và ngoài giờ lên lớp. Giáo viên tạo ra môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng Việt linh hoạt, trực tiếp dạy các em để phát triển kỹ năng giao tiếp, thông qua sự tích hợp nội dung về kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong các giờ trên lớp. Người tổ chức phải thường xuyên định hướng, gợi mở môi trường cho các em HS thường xuyên luyện tập bằng Tiếng Việt.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm để GV giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt để GV tạo ra môi trường tiếng Việt ngay trong giờ học trải nghiệm. Giáo viên chỉ sử dụng tiếng dân tộc trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, tránh sử dụng tràn làn tiếng mẹ đẻ của các em.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua các hoạt động ngoại khóa: Thông qua hoạt động ngoại khóa mà GV lồng ghép giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong trường học tiểu học hiện nay: Sử dụng giáo án điện tử, giáo cụ trực quan sinh động, các hình thức tổ chức nhóm, chơi trò chơi vận động ngoài trời, các bài hát, truyện cười, các câu chuyện kể, đóng vai, đố vui, thiết kế dưới dạng mô phỏng các game show truyền hình, xem phim, thực hành giải quyết tình huống… Các hoạt động ngoại khóa cần được tổ chức đa dạng nhằm hình thành cho các em cách tư duy linh hoạt, phong thái tự tin khi hòa nhập với cộng đồng đồng thời giúp các em trau dồi khả năng ngôn ngữ tiếng Việt, sống nhân văn, biết yêu thương và có trách nhiệm hơn với những người xung quanh và với chính bản thân mình. Thuyết trình: rèn luyện kỹ năng trình bày, thuyết trình trước đám đông, tạo điều kiện để các em HS có điều kiện được nói, trình bày quan điểm, thảo luận vấn đề... việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp ngày càng được nâng lên.

Quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên - 5

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó giáo dục về nhận thức, thái độ hành vi cho học sinh DTTS về ngôn ngữ tiếng Việt. Nội dung của hoạt động tập thể gồm các hoạt động chủ điểm gắn kết với học sinh DTTS như ngày truyền thống nhà trường, giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc của HS DTTS, các ngày lễ lớn trong năm…

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức các hoạt động xã hội, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động là phù hợp với lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng góp phần giáo dục nhận thức, thái độ, hành vi cho HS DTTS đối với ngôn ngữ tiếng Việt.

1.3.5.2. Hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS qua các tiết sinh hoạt dưới cờ tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động như văn nghệ, biểu diễn tiểu phẩm, trò chơi dân gian, diễn thuyết, thể dục thể thao, hoạt động Đội… để đạt được mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, nhà trường cần tạo mọi điều kiện và khuyến khích tối đa học sinh DTTS tham gia từ đó phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho HS.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS qua tiết sinh hoạt lớp: Tiết sinh hoạt lớp với thời gian thực hiện mỗi tuần 1 tiết vào thứ sáu hàng tuần với thời lượng 35 phút, GV tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo nội dung chủ đề, chủ điểm trong kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường, đồng thời tích hợp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS thông qua các nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường…

- Hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt theo nhóm đối tượng nhận thức: Phương pháp này hiện nay đang được các thầy cô giáo quan tâm, không chỉ sử dụng trong hoạt động rèn luyện và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt mà còn trong tất cả các môn học khác. HS được phân loại theo nhóm cùng các đối tượng nhận thức về khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, giáo viên lựa chọn các cách tiếp cận tiếng Việt phù hợp với trình độ và năng lực của các nhóm đối tượng, làm cho HS cảm thấy tự tin và hứng thú trong quá trình rèn luyện ngôn ngữ. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các nhóm không cùng trình độ năng lực ngôn ngữ để HS có thể hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện và có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, cụ thể.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt thông qua hoạt động thực hành: GV tổ chức các hoạt động luyện tập thực hành ngôn ngữ tiếng việt thông qua các bài tập thực hành cũng như trong các tình huống đa dạng, đảm bảo cho HS được nghe, nói, đọc, viết thường xuyên. Chỉ có bằng luyện tập thực hành, những kĩ năng này mới được rèn luyện để đạt trình độ tự động hoá ở HS. Làm sao các em có khả năng vận dụng những kiến thức đã được tiếp nhận và những kĩ năng đã có vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong học tập, trong cuộc sống hằng ngày một cách chủ động. Thực hiện phương pháp này, việc giảng giải, truyền thụ kiến thức của GV không chiếm nhiều thời gian trong giờ học. Phần lớn thời gian của giờ học được dành cho HS thực hiện các bài tập thực hành ngôn ngữ. Việc tổ chức thực hành ngôn ngữ được tiến hành dưới nhiều dạng khác nhau, dưới các dạng chủ động (nói, viết) và các dạng thụ động (nghe, đọc), dưới các hình thức lời nói khác

nhau (độc thoại, đối thoại). Tuy nhiên, ở từng bài dạy, từng giai đoạn học tập có chú ý tới những kĩ năng và hình thức thực hành TV khác nhau.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt thông qua hình thức trực quan: Là hình thức rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt thông qua lắng nghe, quan sát và thực hiện (làm) bằng phản ứng của cơ thể. Trực quan rất hữu hiệu đối với giai đoạn đầu của việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt. Trực quan thông qua việc làm mẫu của giáo viên và HS trong lớp, trực quan thông qua hình ảnh, âm thanh, hoạt động được hỗ trợ bởi những phương tiện thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, đài băng đĩa, ti vi...

Bên cạnh những hình thức trên các trường học còn quan tâm tổ chức dưới dạng các hình thức khác như tổ chức các cuộc thi, giao lưu câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, văn nghệ thể dục thể thao, tổ chức các sân chơi để nâng cao hiệu quả giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS.

- Hình thức câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của GV nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh DTTS phát triển ngôn ngữ tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng…

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học

Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của quá trình quản lý. Kết quả của nó chính là chương trình hành động cụ thể của nhà quản lý trong quá trình thực hiện. Nội dung cơ bản của quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt sẽ là việc thực hiện bản kế hoạch đã được xây dựng hoàn chỉnh. Vì vậy, xây dựng kế hoạch là nội dung quan trọng, tạo tiền đề và điều kiện cho quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS, bao gồm phân

tích môi trường bên ngoài, bên trong và văn hóa nhà trường, xác định sứ mệnh của nhà trường, xác lập các mục tiêu, quyết định các kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu cụ thể. Lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong kế hoạch chung của năm học . Sau đó, cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS. Quá trình lập kế hoạch là một quá trình liên tục, kết quả thực hiện xong một bản kế hoạch sẽ là cơ sở để xây dựng kế hoạch mới cho tương lai.

Kế hoạch giúp CBQL tìm ra cách tốt nhất để quản lý dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS đạt hiệu quả như mong muốn, bằng cách hình dung rõ ràng, chi tiết, đầy đủ các công việc cần làm để chủ động điều hành. Giúp cho nhà quản lý thấy được bức tranh tổng thể thực trạng dạy học ngôn ngữ tiếng Việt, quản lý dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS có những thuận lợi, khó khăn, những điểm mạnh, điểm yếu gì, từ đó xác định mục tiêu, đề ra những phương án cụ thể tổ chức dạy học tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS.

Quán triệt đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS nói riêng và tính pháp lệnh của kế hoạch, đồng thời bám sát chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai công tác quản lý giáo dục tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS trong giai đoạn hiện nay. Kế hoạch cần thể hiện tính khoa học, cân đối, toàn diện, trọng tâm, dân chủ, đảm bảo tính linh hoạt và được xem xét điều chỉnh khi cần. Kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của địa phương. Kế hoạch cần phải chỉ rõ cơ chế quản lý, phân công đảm nhiệm về phương tiện, cơ sở vật chất; bộ phận giảng dạy; sử dụng phương pháp, hình thức để đảm bảo chất lượng dạy học tiếng Việt…

Để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học, Phòng GD&ĐT cần thực hiện các nội dung sau:

- Lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong kế hoạch chung của năm học; Xây dựng kế hoạch giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục tiêu kế hoạch ? Nội dung là gì ? Ai thực hiện ? thời gian và địa điểm tiến hành ? Cách thức thực hiện ? Kinh phí ? Kiểm tra đánh giá như thế nào ?

- Cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS;

- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS, trong kế hoạch phải có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho GV về năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS và nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng. Kế hoạch bồi dưỡng của Phòng giáo dục và đào tạo phải có thêm các nội dung về đánh giá kết quả bồi dưỡng, hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, phối hợp với các dự án (nếu có); cung ứng tài liệu; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên.

- Kế hoạch nêu rõ nội dung chương trình, các con đường, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS;

- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Đội thiếu niên tiền phong và Sao nhi đồng với các Tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học DTTS thông qua hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm và hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên.

- Có quy chế khen thưởng, phê bình kịp thời trong việc triển khai kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS tại trường tiểu học

Tổ chức triển khai hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS chính là chuyển kế hoạch thành hiện thực. Trong quá trình triển khai cần chú ý: Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho giáo viên và các tổ chức phối hợp; Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các

đoàn thể và giáo viên. Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả; Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn về Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán bộ, giáo viên; Lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp; Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả và sử dụng kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm, động viên, khích lệ, định hướng, điều chỉnh kế hoạch triển khai hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em tiểu học DTTS trong thời gian tiếp theo.

Bên cạnh đó, CBQL triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo chuyên môn của phòng, sở và của Bộ GDĐT về tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán chuẩn về tay nghề, chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ làm công tác hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên mới biên chế giáo viên có tuổi cũng như giáo viên còn hạn chế về năng lực. Tăng cường tích hợp giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong các môn học, các hoạt động giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện nói cho học sinh thông qua các hoạt động. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, tạo môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS bao gồm: Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức Đoàn thể và các giáo viên trong trường; Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả; Tổ chức các hoạt động SHCM về giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán bộ, giáo viên; Lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua hoạt động giao; Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả và sử dụng kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm, động viên, khích lệ,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/06/2023