3.3.4.3 Xây dựng mô hình hồi quy
a. Phân tích hệ số tương quan Pearson
Hệ số tương quan Pearson (Pearson Correlation Coefficient) đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa hai biến. Do đó, nghiên cứu phân tích hệ số tương quan Pearson nhằm xem xét tổng quát mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan Pearson sẽ nhận giá trị từ +1 đến -1. Khi hệ số này tiến gần đến 1 thì mối quan hệ tuyến tính càng chặt chẽ. Nếu giữa hai biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhạu. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Nếu hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation Factor) của một biến độc lập bất kì lớn hơn 10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đa biến (Hair et al., 1998, theo Nguyễn Đình Thọ, 2011).
b. Phân tích hồi quy đa biến
Là phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
Yi= β0 + β1 X1i + β2 X2i + … + βp Xpi + ei
Mục đích của việc phân tích hồi quy đa biến là dự đoán mức độ biến phụ thuộc (với độ chính xác trong phạm vi giới hạn) khi biết trước giá trị của biến độc lập. Các tham số quan trọng trong phân tích hồi quy đa biến theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), gồm có:
- Hệ số Beta (hệ số hồi quy chuẩn hóa): hệ số đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi một biến độc lập thay đổi một đơn vị (các biến độc lập còn lại không đổi).
- Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh: nhằm xác định tỷ lệ biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi quy. Hệ số này có thể thay
đổi từ 0 đến 1, theo quy tắc: R2 càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng thích hợp, và R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp.
- Kiểm định ANOVA: là xem xét toàn bộ biến thiên quan sát được của biến phụ thuộc chia làm hai phần: biến thiên hồi quy và biến thiên phần dư và so sánh hai biến thiên này. Nếu biến thiên hồi quy lớn hơn nhiều so với biến thiên phần dư thì mô hình hồi quy càng phù hợp. Nếu ý nghĩa của kiểm định Sig. < 0,05 thì mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu.
3.3.4.4 Kiểm định khác biệt trung bình
Mô hình T-test dùng để kiểm định sự khác biệt giữa trung bình hai đám đông (ví dụ như kiểm định sự khác biệt yếu tố giới tính giữa khách du lịch là nam và nữ trong việc cảm nhận về chất lượng dịch vụ du lịch). Nếu đám đông của độ khác biệt có phân phối chuẩn (mức ý nghĩa của Levene‟s Test > 0,05), ta xem nếu giá trị sig. lớn hơn 0,05 thì không có sự khác biệt về cảm nhận giữa hai nhóm này.
Để kiểm định sự khác biệt giữa trung bình các đám đông (khi các đám đông không có phân phối chuẩn), ta sử dụng kiểm định One-way ANOVA. Nếu mức ý nghĩa quan sát của kiểm định lớn hơn 0,05 thì ta có thể kết luận không có sự khác biệt giữa trung bình các đám đông.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày quy trình các bước thực hiện và các phương pháp nghiên cứu trong đề tài gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính với kết quả của cuộc thảo luận nhóm chuyên gia sẽ rút ra được thang đo chính thức được sử dụng trong phần nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện sau khi tiến hành phỏng vấn đủ số khách du lịch đã từng đi du lịch tại tỉnh Phú Yên dựa trên bảng khảo sát trong cuộc thảo luận nhóm. Sau khi đã làm sạch dữ liệu và thao tác trên phần mềm SPSS, kết quả nghiên cứu sẽ được trình ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả thu thập dữ liệu
Qua quá trình khảo sát, tác giả và các cộng tác viên đã thu được 240 phiếu khảo sát trực tiếp, 85 phiếu khảo sát trực tuyến thông qua công cụ Google Docs. Trong 325 phiếu thu về có 23 phiếu không đạt yêu cầu (vì nhiều nội dung khảo sát bị bỏ trống do người trả lời không muốn có ý kiến).
Bảng 4.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả | Số phiếu | Tỷ lệ (%) | |
1 | Phiếu khảo sát phát ra | 330 | |
2 | Phiếu khảo sát thu về | 325 | 98,5 |
- Không đạt yêu cầu | 23 | 7,1 | |
- Đạt yêu cầu | 302 | 92,9 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Chất Lượng Kỹ Thuật/ Chức Năng Của Gronroos (1984)
- Mô Hình Lý Thuyết Đề Xuất Về Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
- Tổng Hợp Các Biến Quan Sát Sau Khi Phân Tích Hệ Số Cronbach’S Alpha
- Phân Tích Hồi Quy Và Kiểm Định Sự Phù Hợp Của Mô Hình
- Mô Hình Chính Thức Điều Chỉnh Về Cảm Nhận Của Khách Du Lịch Về Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Như vậy, kích thước mẫu để thực hiện đề tài là 302
4.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2 Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Tần số | Tỷ lệ % | % Tích lũy | |
Giới tính | |||
Nam | 159 | 52,6 | 52,6 |
Nữ | 143 | 47,4 | 100,0 |
Độ tuổi | |||
Dưới 18 | 2 | 0,7 | 0,7 |
Từ 19 đến 23 | 44 | 14,6 | 15,3 |
Từ 24 đến 40 | 185 | 61,2 | 76,5 |
Từ 41 đến 60 | 63 | 20,9 | 97,4 |
Trên 60 | 8 | 2,6 | 100,0 |
Tần số | Tỷ lệ % | % Tích lũy | |
Nghề nghiệp | |||
Học sinh, sinh viên | 37 | 12,2 | 12,2 |
Công nhân viên | 15 | 5,0 | 17,2 |
Đang tìm việc | 177 | 58,6 | 75,8 |
Nội trợ | 11 | 3,6 | 79,4 |
Doanh nhân | 25 | 8,3 | 87,7 |
Nghỉ hưu | 16 | 5,3 | 93,0 |
Kỹ sư | 21 | 7,0 | 100,0 |
Mức thu nhập | |||
Dưới 3 triệu | 63 | 20,9 | 20,9 |
Từ 3 đến ~ 6 triệu | 125 | 41,4 | 62,3 |
Từ 6 đến ~ 10 triệu | 76 | 25,1 | 87,4 |
Trên 10 triệu | 38 | 12,6 | 100,0 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha của các yếu tố tác động đến cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên như sau:
4.3.1 Yếu tố “Môi trường du lịch” (MT)
Thang đo yếu tố “Môi trường du lịch” được đo lường qua 06 biến quan sát MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6.
Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.3, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,805 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với nhau. Và hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo của yếu tố
“Môi trường du lịch” với 6 biến quan sát MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6 đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Môi trường du lịch”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
MT1 | 16,96 | 10,417 | 0,589 | 0,769 |
MT2 | 16,95 | 10,981 | 0,527 | 0,783 |
MT3 | 16,74 | 10,139 | 0,636 | 0,758 |
MT4 | 17,01 | 10,811 | 0,534 | 0,781 |
MT5 | 16,69 | 10,114 | 0,595 | 0,768 |
MT6 | 16,69 | 10,787 | 0,498 | 0,790 |
Cronbach’s Alpha = 0,805 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
4.3.2 Yếu tố “Cơ sở vật chất” (CS)
Thang đo yếu tố “Cơ sở vật chất” được đo lường qua 06 biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4, CS5, CS6.
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Cơ sở vật chất”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
CS1 | 16,87 | 9,949 | 0,590 | 0,747 |
CS2 | 16,92 | 10,495 | 0,490 | 0,770 |
CS3 | 16,66 | 9,647 | 0,625 | 0,738 |
CS4 | 17,88 | 10,295 | 0,545 | 0,758 |
CS5 | 16,61 | 10,605 | 0,440 | 0,783 |
CS6 | 16,61 | 9,893 | 0,563 | 0,753 |
Cronbach’s Alpha = 0,790 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.4, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,790 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với nhau. Và hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều > 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo của yếu tố “Cơ sở vật chất” với 6 biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4, CS5, CS6 đáp ứng độ tin cậy.
4.3.3 Yếu tố “Năng lực phục vụ” (NL)
Thang đo yếu tố “Năng lực phục vụ” được đo lường qua 05 biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4, NL5.
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Năng lực phục vụ”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
NL1 | 12,48 | 8,928 | 0,745 | 0,755 |
NL2 | 12,48 | 9,227 | 0,671 | 0,776 |
NL3 | 12,42 | 8,717 | 0,661 | 0,777 |
NL4 | 12,96 | 10,134 | 0,352 | 0,871 |
NL5 | 12,40 | 8,666 | 0,729 | 0,757 |
Cronbach’s Alpha = 0,824 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3) Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.5, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,824 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với nhau. Hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều > 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo của yếu tố “Năng
lực phục vụ” với 5 biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 đáp ứng độ tin cậy.
4.3.4 Yếu tố “An ninh trật tự” (AN)
Thang đo yếu tố “An ninh trật tự” được đo lường qua 06 biến quan sát AN1, AN2, AN3, AN4, AN5, AN6.
Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.6, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,834 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với
nhau. Và hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều > 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo của yếu tố “An ninh trật tự” với 6 biến quan sát AN1, AN2, AN3, AN4, AN5, AN6 đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “An ninh trật tự”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
AN1 | 16,66 | 10,645 | 0,615 | 0,806 |
AN2 | 16,66 | 10,743 | 0,605 | 0,808 |
AN3 | 16,49 | 10,118 | 0,704 | 0,787 |
AN4 | 16,72 | 11,067 | 0,574 | 0,814 |
AN5 | 16,48 | 10,463 | 0,590 | 0,812 |
AN6 | 16,41 | 10,761 | 0,562 | 0,817 |
Cronbach’s Alpha = 0,834 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
4.3.5 Yếu tố “Hoạt động du lịch và giải trí” (HD)
Thang đo yếu tố “Hoạt động du lịch và giải trí” được đo lường qua 06 biến quan sát HD1, HD2, HD3, HD4, HD5, HD6.
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hoạt động du lịch và giải trí”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
HD1 | 16,68 | 9,528 | 0,584 | 0,740 |
HD2 | 16,69 | 10,056 | 0,497 | 0,761 |
HD3 | 16,56 | 9,357 | 0,609 | 0,733 |
HD4 | 16,79 | 10,091 | 0,531 | 0,754 |
HD5 | 16,53 | 9,772 | 0,523 | 0,755 |
HD6 | 16,50 | 10,051 | 0,462 | 0,770 |
Cronbach’s Alpha = 0,785 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.7, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,785 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với nhau. Và hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều > 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo của yếu tố “Hoạt động du lịch và giải trí” với 06 biến quan sát HD1, HD2, HD3, HD4, HD5, HD6 đáp ứng độ tin cậy.
4.3.6 Biến phụ thuộc “Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch” (Y)
Thang đo biến phụ thuộc “Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch” được đo lường qua 04 biến quan sát Y1, Y2, Y3, Y4.
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo biến phụ thuộc “Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch”
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan tổng biến | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Y1 | 10,17 | 3,277 | 0,599 | 0,747 |
Y2 | 10,18 | 3,363 | 0,606 | 0,745 |
Y3 | 10,18 | 3,033 | 0,581 | 0,761 |
Y4 | 10,23 | 3,193 | 0,647 | 0,724 |
Cronbach’s Alpha = 0,795 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3) Dựa vào kết quả phân tích bảng 4.8, ta thấy độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của thang đo là 0,795 (> 0,6) nên đảm bảo các biến trong yếu tố này có tương quan với nhau. Và hệ số tương quan tổng biến của tất cả các biến quan sát đều > 0,3; nên sự tương quan giữa các biến trong thang đo cao. Như vậy, thang đo biến phụ thuộc “Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch” được đo lường qua 04 biến
quan sát Y1, Y2, Y3, Y4 đáp ứng độ tin cậy.
Kết quả sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha: