Mức Độ Tương Quan Giữa Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Qlgdkns


Bảng 3.2. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLGDKNS


TT


Biện pháp

Tính cần thiết

Tính khả thi


D


D2

ĐTB

TB

ĐTB

TB


1

Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng

sống


2,81


3


2,80


5


-2


4


2

Xây dựng cơ chế phối hợp và nâng cao năng lực bộ máy quản lí giáo

dục kĩ năng sống


2,74


6


2,84


2


4


16


3

Hoàn thiện nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hoá hình

thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống


2,86


1


2,86


1


0


0


4


Quản lí tổ chức rèn luyện KNS cho HS qua hoạt động trải nghiệm


2,83


2


2,82


4


-2


4


5

Phát triển cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kĩ năng sống


2,80


4


2,81


6


-2


4


6

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống


2,77


5


2,86


1


4


16

44

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long - 14


Để khẳng định thêm nhận định đó, chúng tôi đã khảo sát tương quan này bằng công thức Spearman như sau:

6 . D2


R = 1 -


NN2 1

(1)


Trong đó:

R: là hệ số tương quan.

D: là hiệu số thứ bậc của hai đại lượng đem ra so sánh (mức độ cấp thiết và mức độ khả thi)

N: là số đơn vị được nghiên cứu. Sau khi thay số, nếu:

* R > 0 (R dương): tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan thuận, nghĩa là biện pháp vừa cấp thiết vừa khả thi.

Trường hợp R dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng 1) thì tương quan giữa chúng càng chặt chẽ (nghĩa là các biện pháp không những cấp thiết mà khả thi rất cao)

* R < 0 (R âm): Tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan nghịch nghĩa là các biện pháp có tính cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại.

Áp dụng công thức (1) ta có: R = 0,79

Dựa vào kết quả trên có thể kết luận giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp có tính tương quan thuận chặt chẽ với nhau, các biện pháp đề xuất là cấp thiết và khả thi. Do đó, có thể triển khai áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lí GDKNS cho HS các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.


Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận về quản lí GDKNS cho HS và thực trạng quản lí GDKNS cho HS các trường THPT huyện Mang Thít, để quản lí GDKNS cho HS các trường THPT huyện Mang Thít, chúng tôi đề xuất 06 biện pháp gồm:

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục KNS

- Xây dựng hoàn thiện cơ chế phối hợp và nâng cao năng lực bộ máy quản lí giáo dục KNS

- Quản lí, chỉ đạo hoàn thiện nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hoá hình thức tổ chức giáo dục KNS phù hợp với đặc điểm HS các trường THPT huyện Mang Thít

- Quản lí tổ chức rèn luyện KNS cho HS qua hoạt động trải nghiệm

- Quản lí cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ giáo dục KNS

- Quản lí đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS

Mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp thành hệ thống các biện pháp. Chúng có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau. Các biện pháp cần thực hiện đồng bộ thì có khả năng nâng cao hiệu quả quản lí GDKNS cho HS các trường THPT huyện Mang Thít. Trong quá trình quản lí, tuỳ theo môi trường, thời điểm, điều kiện, từng biện pháp có vị trí ưu tiên khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực hiện các biện pháp để đạt hiệu quả cao nhất. Hệ thống các biện pháp được khảo sát và minh chứng là cấp thiết và khả thi.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã bổ sung và phát triển lý luận về GDKNS, quản lí GDKNS áp dụng đối với các chủ thể quản lí ở các trường THPT. Sử dụng tiếp cận chức năng quản lí để xây dựng khung lý thuyết về nội dung quản lí GDKNS cho HS trường THPT phù hợp với đặc điểm HS và môi trường nhà trường THPT.

Luận văn đã tiến hành khảo sát đánh giá được thực trạng GDKNS và quản lí GDKNS cho HS trong các trường THPT, chỉ ra được những kết quả và tồn tại, những bất cập từ đó đề xuất các biện pháp quản lí tốt hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS, chuẩn bị cho HS hành trang bước vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp THPT.

Trên cơ sở lý luận về quản lí GDKNS cho HS THPT và thực trạng quản lí GDKNS cho HS THPT Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long, để quản lí GDKNS cho HS trong bối cảnh hiện nay, chúng tôi đề xuất 06 biện pháp gồm: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục và rèn luyện KNS trong bối cảnh hiện nay; Hoàn thiện cơ chế phối hợp và nâng cao năng lực bộ máy quản lí giáo dục KNS cho HS; Chỉ đạo hoàn thiện nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hoá hình thức tổ chức giáo dục KNS phù hợp với đặc điểm HS THPT Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; Tổ chức rèn luyện KNS cho HS qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; Phát triển cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ giáo dục KNS cho HS; Phối hợp với các lực lượng ngoài THPT Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long đóng trên địa bàn trong việc giáo dục và quản lí giáo dục KNS cho HS, và Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho HS THPT Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

Mỗi biện pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp thành hệ thống các biện pháp, có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, bổ sung cho


nhau, hỗ trợ nhau. Các biện pháp cần thực hiện đồng bộ thì có khả năng nâng cao hiệu quả quản lí GDKNS cho HS THPT Huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình quản lí, tuỳ theo môi trường, thời điểm, điều kiện, từng biện pháp có vị trí ưu tiên khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực hiện các biện pháp để đạt hiệu quả cao nhất. Hệ thống các biện pháp được khảo sát và minh chứng là cấp thiết và khả thi.

2. Kiến nghị

2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục KNS, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho học sinh.

Ban hành Quy định cụ thể nội dung, chương trình GDKNS cho HS thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS ở các trường THPT.

Ban hành kế hoạch chỉ đạo cụ thể và đánh giá thường xuyên hoạt động GDKNS ở các trường THPT.

Chỉ đạo các nhà trường tích cực chia sẻ thông tin, khai thác nguồn tài nguyên từ website, mạng internet, mạng trường học kết nối.

Xây dựng tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của các nhà trường.

Tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên cốt cán được học tập, trao đổi về tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục KNS.

Có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể về mức độ thực hiện hoạt động GDKNS. Sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn để nâng cao hiệu quả quản lí

GDKNS cho HS THPT.

Mở các lớp tập huấn về quản lí GDKNS cho các lực lượng GDKNS ở các trường THPT để nâng cao kiến thức, kĩ năng tổ chức GDKNS cho lực lượng này.

Tổ chức các hội nghị, hội thảo về GDKNS, rút kinh nghiệm, nhân rộng


mô hình của các đơn vị thực hiện tốt nội dung này.

Có chế độ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của các trường THPT thực hiện tốt HĐGDKNS.

2.2.3. Đối với các nhà trường THPT

Cụ thể hóa Quy định quản lí GDKNS cho HS thành Quy định của đơn vị. Bám sát văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chủ động xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện nội dung giáo dục KNS cho học sinh.

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDKNS cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường

Tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV tham dự các lớp bồi dưỡng, chuyên đề, tham quan, chia sẻ kinh nghiệm về giáo dục KNS.

Xây dựng tiêu chí đánh giá về mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của các lực lượng giáo dục, là một trong các căn cứ đánh giá Thi đua - Khen thưởng trong các đợt thi đua của năm học.

Tổ chức hiệu quả các hoạt động tập thể trong nhà trường, tăng cường hoạt động ngoại khóa, tham vấn, dã ngoại, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Tranh thủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên nhằm thực hiện tốt việc tích hợp giáo dục KNS thông qua giảng dạy các môn học, phối hợp với Đoàn thanh niên và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường trong giáo dục KNS cho học sinh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Argyle M. (1991). Cooperation, The Basis of Sociability. Routledge.

London.

Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015). Quản lí và lãnh đạo nhà trường. Hà Nội: Nxb ĐHSP.

Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo. (2011). Quản lí giáo dục. Hà Nội: Nxb ĐHSP.

Bùi Minh Hiền và Nguyễn Quốc Trị. (2013). Lịch sử giáo dục thế giới. Hà Nội: Nxb ĐHSP.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2008). Chỉ thị Về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Một số vấn đề về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở nhà trường phổ thông. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Tài liệu tấp huấn cho cán bộ quản lí và giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư ban hành điều lệ Trường THCS, Trường THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 về việc ban hành quy định về quản lí giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Hà Nội: Nxb Giáo dục.


Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 về việc Hướng dẫn triển khai giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Dương Tự Đam. (1999). Gia đình trẻ và việc hình thành nhân cách thanh niên. Hà Nội: Nxb Thanh niên.

Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật.

Đào Thị Oanh . (2008). Một số cơ sở tâm lý học của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Bài viết cho đề tài NCKH cấp Bộ - Mã số B 2007- 17- 57.

Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng và Bùi Đức Thiệp. (2009). Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng. (2004). Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai – vấn đề và giải pháp. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.

Đặng Quốc Bảo. (2012). Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực phát triển con người. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đặng Quốc Bảo và cộng sự. (2015). Minh Triết Hồ Chí Minh về giáo dục. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đặng Xuân Hải và Nguyễn Sỹ Thư. (2010). Quản lí giáo dục, Quản lí nhà trường trong bối cảnh thay đổi. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đinh Thị Kim Thoa. (2010). Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. Hà Nội: Nxb ĐHQG.

Đỗ Hoàng Toàn. (1998). Lý thuyết quản lí. Hà Nội: Hà Nội: Nxb Giáo

dục.

Hà Nhật Thăng. (2005). Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/08/2023