Thực Trạng Về Hoạt Động Của Giáo Viên Chủ Nhiệm Ở Các Trường Thpt Huyện Vũng Liêm, Tỉnh Vĩnh Long

- Khảo sát về mức độ nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của GVCN lớp và QL hoạt động của GVCN lớp.

- Thực trạng hoạt động của GVCN lớp tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

- Thực trạng quản lí hoạt động của GVCN lớp tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động của GVCN lớp tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.3. Khách thể khảo sát‌

Chúng tôi tiến hành khảo sát 04/04 trường THPT ở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long và trên hai đối tượng gồm CBQL và GVCN. Trong đó có 11 CBQL (HT, PHT) và 104 GVCN.

Bảng 2.5. Bảng thống kê số lượng tham gia khảo sát



CBQL, GV tham gia khảo sát

Trường THPT


Tổng cộng

Võ Văn Kiệt

Nguyễn Hiếu Tự

Hiếu Phụng

Hiếu Nhơn


Vị trí công tác

HT

01

01

01

01

04

Phó HT

02

01

02

02

07

GVCN

34

28

24

18

104


Thâm niên công tác

< 10 năm

7

6

4

3

20

10-20

năm

22

20

19

16

77

> 20 năm

8

4

4

2

18


Thâm niên công tácCN

< 10 năm

13

15

12

12

52

10-20

năm

19

13

14

9

55

> 20 năm

5

2

1

0

8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long - 8

2.2.4. Cách thức xử lí số liệu khảo sát‌


- Tính phần trăm của mỗi nội dung ứng với kết quả khảo sát được để so sánh 4 kết quả với nhau.

- Về điểm trung bình (ĐTB): Điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc ứng với các mức độ. Trong đó điểm thấp nhất là 1 và cao nhất là 4, chúng tôi chia đều thang đo làm 4 mức theo độ và có thang điểm như sau:




Điểm trung bình


Mức độ quan trọng


Mức độ thực hiện


Mức độ ảnh hưởng


Từ 1,00 → 1,75

Không quan trọng


Không tốt


Không ảnh hưởng


Từ 1,76 → 2,50


Ít quan trọng


Trung bình


Ít ảnh hưởng


Từ 2,51 → 3,25


Quan trọng


Khá


Khá nhiều


Từ 3,26 → 4,00


Rất quan trọng


Tốt


Rất nhiều


- Sắp xếp thứ hạng các nội dung khảo sát trong cùng bảng để đánh giá mức độ thực hiện được.

2.3. Thực trạng về hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò của giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Vai trò của GVCN có ảnh hưởng đến học sinh trên nhiều mặt, vai trò này được thể hiện qua kết quả khảo sát ở bảng 2.6

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò của GVCN



TT


Nội dung

Đối tượng khảo sát

Mức độ


ĐTB


ĐTB

Cộng


TH

Rất ảnh hưởng


Ảnh hưởng

Ít ảnh

hưởng

Không ảnh hưởng


1

Ảnh hưởng của GVCN lớp đối với việc rèn luyện đạo đức của HS.

CBQL

8

3

0

0

3,73


3,77


1

GVCN

84

17

3

0

3,78


2

Ảnh hưởng của GVCN lớp đối với việc học tập kiến thức văn hóa của

HS.

CBQL

6

5

0

0

3,55


3,53


2


GVCN


62


35


7


0


3,53


3

Ảnh hưởng của GVCN lớp đối với kết quả và chất lượng GD chung của toàn trường.


CBQL


7


4


0


0


3,64


3,52


3


GVCN


59


39


6


0


3,51


Qua kết quả khảo sát, cho thấy nhận thức của CBQL và GV đều đánh giá GVCN rất có ảnh hưởng đối với việc rèn luyện đạo đức của HS, thể hiện qua điểm trung bình của CBQL đánh giá là 3,73; GVCN là 3,78. Cả hai đối tượng khảo sát CBQL và GVCN đều đánh giá cao sự ảnh hưởng đối với việc rèn luyện đạo đức của HS. Tuy nhiên có 3 GV đánh giá GVCN ít có ảnh hưởng đối với việc rèn luyện đạo đức của HS mà do yếu tố khác quan trọng hơn ảnh hưởng đối với việc rèn luyện đạo

đức của HS.

Về ảnh hưởng của GVCN lớp đối với việc học tập kiến thức văn hóa của HS, điểm trung bình của CBQL và GVCN đánh giá gần bằng nhau với 3,55 của CBQL và 3,53 của GVCN.

Về ảnh hưởng của GVCN lớp đối với kết quả và chất lượng GD chung của

toàn trường, tức là bao gồm tất cả các mặt GD như đạo đức, hạnh kiểm, học lực của HS toàn trường. Nội dung này CBQL và GVCN đều nhận thức tốt về vai trò của GVCN, trong đó CBQL đánh giá sự ảnh hưởng cao hơn GVCN đánh giá với điểm trung bình khảo sát của CBQL lả 3,64; GVCN là 3,51.

Xét về thứ hạng, vai trò của GVCN ảnh hưởng đến rèn luyện đạo đức của HS xếp hạng nhất, thứ hai việc học tập kiến thức văn hóa của HS, thứ ba kết quả và chất lượng GD chung của toàn trường.

Tóm lại, về nhận thức của CBQL và GVCN đều cho rằng vai trò của GVCN có ảnh hưởng lớn đến việc rèn luyện đạo đức, việc học tập kiến thức văn hóa của HS, chất lượng GD chung của toàn trường. Nhưng mỗi nội dung, GVCN có vai trò khác nhau, CBQL và GV đánh giá GVCN có ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo đức của HS là nhiều nhất, ảnh hưởng đến việc học tập kiến thức văn hóa của HS, chất lượng GD chung của toàn trường thì mức độ ảnh hưởng giảm đi, đánh giá mức độ ảnh hưởng và ít ảnh hưởng tăng lên. Tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao vai trò của GVCN, bằng chứng qua việc không có CBQL và GV nào đánh giá GVCN không có ảnh hưởng gì đến đạo đức và học tập của HS.

2.3.2. Thực trạng về thực hiện các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long‌

Tác giả tiến hành khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động của GVCN lớp trên hai đối tượng CBQL và GVCN. Nội dung khảo sát gồm các nhiệm vụ, các công việc thực hiện của GVCN như:

Lập kế hoạch công tác CN lớp;

Xây dựng tập thể tích cực, môi trường lớp học thân thiện; Tổ chức giờ sinh hoạt lớp; tổ chức tiết NGLL;

Kĩ năng xử lý các tình huống GD; GD kỹ năng sống cho HS;

GD HS cá biệt;

GD hướng nghiệp.

Kết quả khảo sát được thực hiện ở bảng 2.7


Bảng 2.7. Khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động của GVCN lớp



STT


Năng lực thực hiện

Đối tượng

khảo sát

Mức độ


ĐTB


ĐTB

Cộng


TH


Tốt


Khá


TB


Yếu


1


Lập kế hoạch công tác CN lớp.


CBQL

3

3

4

1


2,73


3,19


6

GVCN

45

39

20

0

3,24


2

Xây dựng tập thể tích cực, môi trường

lớp học thân thiện.

CBQL

8

2

1

0

3,55


3,20


5


GVCN


55


23


15


11


3,17


3


Tổ chức giờ sinh hoạt lớp.

CBQL

2

2

4

3

2,27


3,19


6

GVCN

50

34

20

0

3,29


4


Tổ chức tiết NGLL.

CBQL

5

4

2

0

3,27


3,36


1

GVCN

54

36

13

1

3,38


5

Kĩ năng xử lý các tình huống GD.

CBQL

3

3

3

2

2,64


3,10


8

GVCN

43

40

15

6

3,15


6

GD kỹ năng sống cho HS.

CBQL

6

3

2

0

3,36


3,28


4

GVCN

48

40

13

3

3,28


7


GDHS cá biệt.

CBQL

2

4

4

1

2,64


3,29


3

GVCN

58

31

10

5

3,37


8


GD hướng nghiệp.

CBQL

6

3

2


3,66


3,32


2

GVCN

54

29

21


3,32

- Về lập kế hoạch CN lớp: Đa số CBQL và GVCN đánh giá GVCN đã thực hiện khá. CBQL đánh giá GVCN lập kế hoạch CN chưa tốt, đặc biệt có 1 CBQL đánh giá GVCN xây dựng kế hoạch yếu. Điểm trung bình của CBQL đánh giá là 2,73 thấp hơn nhiều so với GVCN đánh giá là 3,24. Điều này thể hiện GVCN đã xây dựng đượckế hoạch CN lớp theo năm học, có kế hoạch hàng tuần, hàng tháng, đồng thời thể hiện GVCN đã thực hiện hồ sơ sổ sách liên quan đến GVCN như sổ CN, có triển khai kế hoạch tuần của trường của lớp đầy đủ trong buổi sinh hoạt lớp, tuy nhiênthực hiện chỉ mức trung bình-khá, do kế hoạch năm chưa cụ thể, chưa có các căn cứ để xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch chưa cụ thể, chưa xây dựng kế hoạch tuần đầy đủ, phần theo dõi tình hình lớp CN, nề nếp, theo dõi sự tiến bộ của HS chưa cụ thể rõ ràng. Nội dung xây dựng kế hoạch CN cần có các biện pháp để bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện cho GVCN.

- Về nội dung của hoạt động xây dựng tập thể tích cực, môi trường lớp học thân thiện: CBQL và GVCN đánh giá GVCN các trường trên địa bàn huyện Vũng Liêm đã thực hiện khá tốt nội dung này. Điều này thể hiện GVCN đã xây dựng nề nếp lớp học khá tốt, lớp học có sự tự giác, tự quản, lớp học đoàn kết có sự giúp đỡ lẫn nhau, môi trường học tập thân thiện. Tuy nhiên số CBQL, GVCN đánh giá nội dung này ở mức TB còn nhiều, cụ thể có 11 GVCN đánh giá ở mức yếu, trong khi CBQL không cho GVCN thực hiện nội dung này là yếu. Vậy một số GVCN cho rằng lớp CN của mình hoặc ở lớp khác chưa ngoan, nề nếp học tập chưa tốt, thi đua trong HS còn yếu, chưa thật sự hài lòng với lớp CN.

- Khảo sát năng lực tổ chức giờ sinh hoạt lớp: CBQL và GVCN được khảo sát đánh giá GVCN đã thực hiện khá việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp, cụ thể điểm trung bình khảo sát GVCN là 3,29 có cao hơn mức đánh giá của nội dung xây dựng tập thể tích cực, môi trường lớp học thân thiện. Điều này có liên quan đến hoạt động xây dựng kế hoạch CN và xây dựng tập thể tích cực, môi trường lớp thân thiện. Nếu xây dựng kế hoạch CN tốt, có kế hoạch hàng tuần, phân công nhiệm vụ rõ ràng, lớp học tự quản tốt, đoàn kết thì hoạt động giờ sinh hoạt lớp sẽ tốt. Tuy nhiên số CBQL đánh giá ở mức trung bình khá cao, đáng lưu ý có 3 CBQL nhận xét GVCN thực hiện tiết sinh hoạt lớp yếu. Theo tìm hiểu thì GVCN, CBQL cho rằng, tiết sinh hoạt lớp GVCN chưa chú ý đầu tư, sinh hoạt không hết nội dung, không khí tiết sinh hoạt lớp còn nặng nề. GVCN tập trung chủ yếu vào xử phạt HS, tập trung nhiều thời

gian vào xử lý HS vi phạm, chưa có nhiều hình thức khen thưởng HS kịp thời, chưa rèn kỹ năng tự quản cho HS, tạo các hoạt động sinh hoạt tập thể tích cực.

- Về tổ chức tiết NGLL: CBQL và GVCN đánh giá nội dung này GVCN thực hiện ở mức tốt, điểm trung bình nội dung này đạt 3,29 khi khảo sát CBQL và 3,38 khi khảo sát GVCN. Điều này đánh giá GVCN có thực hiện tiết NGLL, đảm bảo được 2 lần trong tháng, GVCN có phân công HS thực hiện, có đổi mới tiết NGLL bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên có 16 người được khảo sát đánh giá nội dung này GVCN thực hiện ở mức trung bình và yếu. Theo tìm hiểu thì GVCN thực hiện tiết NGLL chưa đều, cá biệt có GV chuyển sang hoạt động như tiết sinh hoạt lớp, hình thức hoạt động không đổi mới, gây nhàm chán. Ngoài ra các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, tham quan, chăm sóc các khu di tích lịch sửít được tổ chức.

- Về nội dung hoạt động kỹ năng xử lý các tình huống GD. Trong công tác CN thì có nhiều tình huống phát sinh ngoài dự kiến, đòi hỏi GVCN phải hết sức bình tỉnh, khéo léo. Theo khảo sát có CBQL và GVCN được khảo sát đánh giá GVCN đã thực hiện xử lý các tình huống GD đạt ở mức khá. Qua số liệu này thể hiện GVCN đã xử lý các tình huống xảy ra khá hợp lý, thể hiện kỷ năng, năng lực của mình.Tuy nhiên còn nhiều người đánh giá ở mức trung bình và yếu, CBQL đánh giá GVCN thực hiện mức điểm trung bình thấp hơn. Nguyên nhân do năng lực, kỷ năng của GVCN lớp khác nhau, có GV quá cứng rắn, khắc khe với HS, hoặc có GV xử lý HS vi phạm chưa đến nơi đến chốn, không dứt điểm, hiệu quả chưa cao. Đây là nội dung quan trọng cần có biện pháp lâu dài để nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống trong nhà trường hiện nay.

- Nội dung rèn luyện kỹ năng sống: Nội dung hoạt động này CBQL và GVCN đánh giá mức khá-tốt, với điểm trung bình khảo sát đối tượng CBQL là 3,36, có cao hơn mức trung bình khảo sát đối tượng GVCN là 3,28. Để thể hiện tốt nội dung này cần có sự phối hợp với các lực lượng còn lại như Đoàn thanh niên, hoạt động của các tổ nhóm chuyên môn liên quan đến các GD kỹ năng sống như môn GDCD, môn lịch sử, địa lý, công nghệ.

- Khảo sát năng lực GDHS cá biệt: Đây là nội dung quan trọng của người GVCN lớp, trong một lớp học có nhiều đối tượng HS, có HS ngoan có HS chưa ngoan, còn vi phạm kỷ luật, đạo đức chưa tốt. Qua khảo sát nội dung này, kết quả

cho thấy có sự chênh lệch giữa kết quả khảo sát của CBQL và GVCN; điểm trung bình của CBQL là 2,64 ở mức khá, điểm trung bình của GVCN là 3,37 ở mức tốt. Điều này có ý nghĩa là GVCN cho rằng mình thực hiện tốt nhưng CBQL đánh giá thực hiện chưa tốt.GVCN có đầu tư, áp dụng các biện pháp khen thưởng và trách phạt phù hợp với từng đối tượng, tâm lý của HS. Tuy nhiên còn GVCN thực hiện nội dung này chưa tốt, còn HS chưa ngoan, còn HS cuối năm phải đánh giá hạnh kiểm yếu hoặc trung bình, khảo sát này cũng phù hợp với kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm của 4 trường THPT trong địa bàn huyện Vũng Liêm.

- Về hoạt động GD hướng nghiệp: Theo khảo sát, GVCN thực hiện hoạt động GD hướng nghiệp mức khá tốt. Hoạt động GD hướng nghiệp ở GVCN khối 12 thực hiện nội dung này tốt hơn khối 10,11, nguyên nhân do khối 12 là khối cuối cấp, HS có nhu cầu tìm hiểu về nghề nghiệp, nhà trường có đầu tư nhiều cho khối 12, còn riêng khối 10,11 GVCN chưa có nhiều tài liệu, chưa có nhiều thông tin để GVCN triển khai đến HS, thời gian để GVCN thực hiện nội dung này chưa nhiều. Bên cạnh đó việc dạy hướng nghiệp ở các trường THPT trong địa bàn huyện Vũng Liêm có khác nhau, có trường hoạt động hướng nghiệp do GVCN phụ trách mỗi tháng thực hiện 1 tiết, tổng cộng có 9 tiết trong một năm học, tuy nhiên có trường dạy hướng nghiệpdo một GV phụ trách cho nên các trường do GVCN phụ trách thì vai trò của GVCN trong hoạt động này thể hiện rõ hơn.

Qua bảng khảo sát về năng lực thực hiện các hoạt động của GVCN cho thấy, GVCN cần nâng cao năng lực thực hiện các công việc như lập kế hoạch công tác CN lớp, tổ chức giờ sinh hoạt lớp, xây dựng tập thể tích cực, môi trường lớp học thân thiện, kĩ năng xử lý các tình huống GD, GDHS cá biệt.

Tóm lại, chất lượng các hoạt động của GVCN các trường THPT ở huyện Vũng Liêm được đánh giá khá, tuy nhiên còn một số mặt còn hạn chế cần phải có biện pháp khắc phục để các hoạt động của GVCN đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới, góp phần nâng chất lượng GD nhà trường.

2.4. Thực trạng về quản lí hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệmvề mức độ quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp.‌

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 27/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí