Đổi Mới Tuyển Sinh Theo Nhu Cầu Của Lao Động Nông Thôn


tổ chức trong quản lý mỗi hoạt động được xác định cụ thể, rõ ràng, không bị chồng chéo, trách nhiệm chủ trì và trách nhiệm phối hợp và cơ chế phối hợp.

3.3.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp

Hoàn thiện phân cấp quản lý đào tạo sơ cấp nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang trên cơ sở cụ thể hóa, chi tiết hóa chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý đào tạo nghề cho LĐNT đã được Nhà nước quy định. Xác định rõ và tổ chức triển khai của các đơn vị có liên quan trong Ban chỉ đạo. Cụ thể được trình bày dưới đây.

a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Sở LĐTBXH- Cơ quan thường trực của tỉnh, chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện; Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước lĩnh vực đào tạo nghề cho LĐNT đảm bảo chất lượng, hiệu quả; chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính giao số lớp theo nghề đào tạo, số lượng học viên cho các cơ sở GDNN tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn, cụ thể đến các xã, thị trấn trên cơ sở đề xuất của UBND huyện, thành, thị và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về : nghề, địa điểm đào tạo, nhu cầu học nghề của LĐNT .

- Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hơp tình hình thực hiện Đề án tại địa phương.

báo cáo UBND tỉnh và Bộ LĐTBXHvề

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

- Phối hợp với Sở LĐTBXHgiao kế hoạch cụ thể, phân bổ kinh phí; hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí; cấp phát và thanh quyết toán đảm bảo kịp thời, đúng mục tiêu, chính sách và nội dung, kiểm soát chi đúng đối tượng và định mức được phê duyệt.


Quản lí đào tạo trình độ sơ cấp đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang - 18

- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBND tỉnh.

c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo các cơ sở GDNN, các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nghề cho LĐNT tổ chức dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT; hỗ trợ các cơ sở GDNN trong việc biên soạn chương trìnhvà bồi dưỡng giáo viên tham gia dạy các nghề nông nghiệp.

- Cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho Sở

LĐTBXH khi xây dựng kế hoạch hàng năm; Hướng dẫn Phòng Nông nghiêp và Phát

triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện xác định danh mục nghề đào tạo,

nhu cầu hoc nghề nông nghiệp của LĐNT trên địa bàn.


nghiêp

- Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề nông cho LĐNT .

- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm

của Sở trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBND tỉnh.

d. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở LĐTBXH và các cơ quan có liên quan điều phối và hướng

dẫn tổ chứ c thưc

hiện các chính sách, giải pháp và hoat

đôṇ g; Kiểm tra, giám sát,

đánh giá tình hình thực hiện Đề án tại địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; Lựa chọn các cơ sở GDNN có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định; Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của tỉnh.


- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBNDtỉnh.

e. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở LĐTBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Đài phát thanh và Truyền hình địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT ; cung cấp thông tin về các cơ sở GDNN có đủ điều kiện tham gia dạy nghề

cho LĐNT, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để LĐNT biết và lựa chọn.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng

về các chính sách và tình hình thực hiên các hoaṭ động của Đề án.

- Phối hợp với Sở LĐTBXH và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án tại địa phương.

- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBNDtỉnh.

f. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp vớ i cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin

thị trường hàng hóa; Hỗ trợ viêc

tiêu thu ̣sản phẩm nông nghiêp̣ , tiểu thủ công nghiệp;

dic̣ h vụ nông nghiêp đến xa.

- Phối hợp với Sở LĐTBXH và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án tại địa phương.

- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của Sở trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBNDtỉnh.

g. Báo, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nội dung chính sách để người LĐNT nhận thức đúng, hiểu được mục đích


của học nghề đối với việc nâng cao đời sống, xây dựng nông thôn mới. Đưa tin những mô hình, đơn vị, cá nhân điển hình trong thực hiện.

h. Ủ y ban nhân dân các huyện, thành, thị

- Chỉ đạo Phòng LĐTBXH, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, đề xuất nhu cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn (cả về số lượng và nghề cần đào tạo), nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiêp̣ , cơ

̉ SX-KD trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao đôṇ g nông thôn lưa

chon

nghề

hoc

phù hợp. Phối hợp tạo điều kiện cho các cơ sở GDNN tổ chức đào tạo nghề cho

LĐNT. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các lớp đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn.

- Bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng kế hoạch dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện năm 2014 gửi Sở LĐTBXH, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện trách nhiệm của UBND cấp huyện trong thực hiện Đề án theo quy định (qua Sở LĐTBXH- cơ quan thường trực Đề án) để tổng hợp, trình UBNDtỉnh.

i. UBND cấp xã

- Thống kê số LĐNT có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dic̣ h vu ̣trên địa bàn; Tuyên truyền, tư vấn cho LĐNT lựa chọn nghề hoc phu

hơp

; đề xuất danh muc

nghề đào taọ , nhu cầu hoc

nghề của LĐNT gử i Phòng

LĐTBXH, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Hoặc Phòng Kinh tế); Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gử i Phòng Nội vụ.

- Xác nhận vào đơn xin học nghề của ngườ i lao động nông thôn trong xã về

đối tươn

g theo quy điṇ h và các điều kiên

để làm viêc

theo nghề đăng ký hoc.

Phối hợp với các cơ sở GDNN được giao nhiệm vụ dạy nghề cho LĐNT để tuyển LĐNT học nghề đủ điều kiện.


- Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; Giúp người lao đôṇ g tổ chứ c sản xuất, tiêu thu ̣sản phẩm

hoăc

giải quyết viêc

làm sau hoc

nghề.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho LĐNT trên địa bàn xã; Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho LĐNT và giám sát các lớp dạy nghề ở xã.

- Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hô ̣thoát nghèo, số hô ̣trở thành hô ̣khá, số ngườ i chuyển sang làm công nghiêp̣ , dic̣ h vu ̣sau khi học nghề trên địa bàn xã.

-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, báo cáo tổng kết năm) về việc

triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn, gửi Phòng LĐTBXH để

tổng hơp, trình UBNDcấp huyên.

3.3.2.4. Điều kiện thực hiện Giải pháp

- Nâng cao nhận thức của các thành viên trong Ban chỉ đạo về tầm quan trọng của đào tạo nghề cho LĐNT trong phát triển SX-KD, giải quyết viêc làm, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng xã hội và phát triển KT-XH của địa phương.

- Ban chỉ đạo các cấp xây dựng và ban hành quy chế làm việc, các đơn vị có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả.

Nhóm giải pháp 2: Quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh

3.3.3. Đổi mới tuyển sinh theo nhu cầu của lao động nông thôn

3.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp

Đề xuất phương án đổi mới tuyển sinh theo nhu cầu việc làm nhằm tạo thuận lợi cho HV sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo có nhiều cơ hội tìm được việc làm và tự tạo việc làm phát triển SX - KD, đồng thời để khắc phục những hạn chế mà các cơ sở GDNN và địa phương đang gặp phải là đào tạo vừa thừa vừa thiếu không và góp phần giải quyết việc làm của xã hội, đồng thời để nâng cao hiệu quả đào tạo.

Đổi mới tuyển sinh theo nhu cầu việc làm góp phần chuyển đổi đào tao

nghề

cho lao động nông thôn từ đào tao

theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tao

sang đào

tao

theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao


động; gắn đào tao

nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng đia

3.3.3.2. Nội dung của giải pháp

phương.

- Cơ sở GDNN và cộng đồng phải thu thập được thông tin về nhu cầu nhân lực trình độ sơ cấp và thông tin về TTLĐ trên địa bàn; trên cơ sở đó xác định nhu cầu về số lượng và cơ cấu ngành nghề có nhu cầu được đào tạo của đội ngũ LĐNT trên từng địa bàn. Đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để có thể tuyển sinh theo nhu cầu của LĐNT.

- Quản lý việc xác định NCĐT trình độ sơ cấp; cơ sở GDNN phối hợp với UBND

cấp xã tổ chức tuyển lao động nông thôn hoc

nghề đúng nghề đào taọ , đúng đối

tượng, số lươn

g người học, đia

bàn tuyển sinh được giao và quy chế tuyển sinh theo

quy điṇ h của Thông tư số 5830/ VBHN-BLĐTBXH ngày 31/12/2019 của Bô LĐTBXH ban hành quy định về đào tạo trình độ sơ cấp.

3.3.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp

a. Quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo trình độ sơ cấp cho LĐNT

Để xác định NCĐT trình độ sơ cấp, cần tổ chức thực hiện định kỳ các việc làm

như:

- Tổ chức phân tích các tư liệu sẵn có của các địa phương về nhu cầu nhân lực

trình độ sơ cấp cũng như tình hình thừa thiếu nhân lực trình độ sơ cấp trong từng kế hoạch phát triển 5 năm.

- Quản lý hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu của các CSSDLĐ trên địa bàn hoạt động của trường về NCNL trình độ sơ cấp ở các vị trí công việc. Đây là phương pháp được nhiều trường đang sử dụng để thu thập những thông tin trực tiếp về số lượng, chất lượng lao động mà CSSDLĐ sẽ tuyển dụng và mong muốn tuyển dụng trong một thời kỳ nhất định.

- Quản lý hoạt động điều tra, khảo sát NCĐT của người học để xác định xu hướng nghề mà HV muốn học trong tương lai và khớp nối với nhu cầu của các CSSDLĐ. Nội dung khảo sát này được thực hiện tại các địa bàn nông thôn. Kết quả khảo sát là cơ sở để các cơ sở đào tạo xây dựng các kế hoạch tư vấn nghề nghiệp cho HV và tuyển sinh phù hợp với trình độ đào tạo.


- Quản lý hoạt động điều tra lần theo dấu vết HV sau khi tốt nghiệp để thu thập phản hồi của đối tượng này về chất lượng và sự phù hợp của CTĐT.


Bước 1

Để quản lý việc xác định NCĐT trình độ sơ cấp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, các cơ sở GDNN cần tiến hành theo quy trình gồm 6 bước như ở Hình 3.1.


Lập kế hoạch thu thập thông tin

về nhu cầu việc làm

Bước 2

Thành lập tổ chuyên trách

thực hiện khảo sát nhu cầu việc làm

Bước 3

Tổ chức thiết kế các bộ công cụ

khảo sát, điều tra

Bước 4

Tổ chức thực hiện khảo sát điều tra

Bước 5

Phân tích dữ liệu, xử lý thông tin, tổng hợp các kết quả khảo

sát điều tra


Bước 6

Soạn thảo báo cáo tổng thể về nhu cầu học nghề trình độ sơ

cấp

Hình 83.1. Quy trình tổ chức xác định nhu cầu học nghề

Cụ thể các bước trong quy trình tổ chức xác định nhu cầu việc làm như sau:

Bước 1: Lập kế hoạch thu thập thông tin về nhu cầu việc làm trình độ sơ cấp của TTLĐ trên địa bàn hoạt động của trường. Kế hoạch phải chỉ rõ các nội dung và tiến độ thực hiện cũng như phân bố các nguồn lực để thực hiện.

Bước 2: Thành lập tổ chuyên trách khảo sát về nhu cầu việc làmtrình độ sơ cấp. Nhóm khảo sát phải bao gồm những người am hiểu về tổ chức khảo sát, nếu cần thì phải tổ chức tập huấn về thực hiện khảo sát.


Bước 3: Tổ chức thiết kế các bộ công cụ khảo sát để thu thập thông tin về NCĐT trong đó xác định rõ nhu cầu về chất lượng và số lượng cũng như cơ cấu nghề trình độ sơ cấp. Bộ công cụ sau khi thiết kế xong, cần tổ chức khảo sát mẫu để điều chỉnh bộ công cụ trước khi khảo sát đại trà.

Bước 4: Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thu thập thông tin về nhu cầu công

việc.

Bước 5: Tổng hợp các kết quả điều tra, khảo sát, phân tích dữ liệu để xác định

NCĐT trình độ sơ cấp. Vì nhu cầu việc làmcó nhu cầu thực nhưng cũng có những nhu cầu ảo, tạm thời. Bởi vậy, sau khi đã có dữ liệu thu thập được về nhu cầu công việc, việc phân tích, tổng hợp thông tin về nhu cầu việc làmlà rất cần thiết để mỗi cơ sở GDNN tìm ra loại hình đào tạo phù hợp để đáp ứng nhu cầu đã xác định.

Bước 6: Soạn thảo báo cáo tổng thể về nhu cầu học nghề.

Ngoài kết quả khảo sát ra, cần thu thập và phân tích các tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển nguồn nhân lực; các bản tin cập nhật về TTLĐ, các dự báo về nhu cầu nhân lực của các ngành, địa phương; Xử lý các thông tin thu thập được để việc xác định NCĐT được chính xác hơn.

b. Quản lý hoạt động tuyển sinh đáp ứng nhu cầu học nghề cho LĐNT

Sau khi đã xác định được NCĐT nhân lực trình độ sơ cấp, các cơ sở GDNN được các cơ quan quản lý giao chỉ tiêu và căn cứ vào khả năng đào tạo của mình (nghề đào tạo, đội ngũ GV, CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học, tài chính,…) để xác định các khóa đào tạo theo các nghề khác nhau của cơ sở GDNN.

Để quản lý việc xác định NCĐT trình độ sơ cấp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, các cơ sở GDNN cần tiến hành theo quy trình gồm 6 bước như ở Hình 3.2.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/10/2023