Đặc Điểm Của Công Tác Dạy Nghề Cho Lao Động Nông Thôn

Sáu là: trình độ của LĐNT thấp, khả năng tổ chức sản xuất kém, thực tế ngay cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh tế khác.

Nhìn chung, trình độ học vấn của người lao động ở khu vực nông thôn khá thấp, chủ yếu mới hoàn thiện chương trình phổ cập Trung học cơ sở, số ít người lao động đã qua các lớp dạy nghề ngắn hạn. Do vậy năng lực chuyên môn không cao, thiếu khả năng tổ chức sản xuất. Đây là điểm đáng chú ý để công tác dạy nghề cho LĐNT cần quan tâm đó là việc tuyên truyền đề người dân hiểu vai trò, tác dụng và hiệu quả của việc học nghề, học cách tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm.

1.3.1.2. Đặc điểm của công tác dạy nghề cho lao động nông thôn

Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động dạy nghề nói chung chúng tôi xin đưa ra đặc điểm của hoạt động dạy nghề cho LĐNT như sau:

- Về nguồn lực: chủ yếu do ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy nghề cho LĐNT nói riêng, nhưng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các cơ sở đào tạo; mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở dạy nghề công lập như: các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề, các trường Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề. Song các trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề thường tập trung ở các thành phố lớn, các khu đô thị; các trung tâm dạy nghề mới thành lập ở các quận, huyện, quy mô dạy nghề còn khá khiêm tốn, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học nghề.

Theo Đề án 1956, nhà nước hỗ trợ chi phí dạy nghề, hỗ trợ tiền chi phí học nghề cho các học viên là người có công với cách mạng, người nghèo, người cận nghèo...; hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý, có cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập...

- Về đối tượng: là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn; không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Đối tượng học nghề ở nông thôn tương đối đa dạng: ở nhiều độ tuổi khác nhau, có người chưa đến tuổi lao động hoặc ngoài tuổi lao động, có người là cán bộ hưu trí, có người là đối tượng có công với cách mạng, có người là cán bộ, công chức xã; trình độ học vấn khác nhau; nhu cầu ngành nghề cần học của người lao động cũng rất khác nhau.

- Về hình thức: Dạy nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn; dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề; dạy nghề có thể thông qua hình thức truyền nghề; dạy nghề mới, dạy lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.

- Về phương pháp: đa dạng hóa phương pháp dạy nghề và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; dạy nghề trực tiếp cho nông dân tại các làng, xã, thôn; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Tại điều 33, Luật giáo dục và tại điều 4 Luật dạy nghề có nêu: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước” [8].

Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm GDNN - GDTX huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn - 4

Trên cơ sở xác định nhu cầu và để đảm bảo công tác dạy nghề cho LĐNT đạt hiệu quả, thì cần phải xác định một số mục tiêu cụ thể sau:

- Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo LĐNT đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và hội nhập kinh tế Quốc tế.

- Dạy nghề cho LĐNT nhằm cung cấp một đội ngũ người lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoặc tự tạo việc làm cho bản thân. Từ đó tạo ra bước đột phá tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và ở khu vực nông thôn.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.

1.3.3. Vai trò của hoạt động dạy nghề cho LĐNT

Dạy nghề cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.

Vai trò cơ bản nhất của dạy nghề là đào tạo lực lượng lao động nói chung và LĐNT nói riêng có trí tuệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có tay nghề cao.

Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn đối với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ được vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con

người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất.

Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng đông đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ.

Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế đất nước phát triển nhanh, cơ hội tìm việc làm tốt và có thu nhập cao ở thành thị nhiều hơn. Nguồn lao động ở nông thôn có xu hướng giảm dần về cơ học, do người lao động có tay nghề cao ở nông thôn muốn thoát khỏi khu vực sản xuất nông nghiệp để đến với thành thị tìm kiếm việc làm tốt hơn.

Điều đó dẫn đến chất lượng và số lượng lao động ở nông thôn thấp đi. Vì vậy dạy nghề cho lực lượng LĐNT là rất cần thiết.

- Sự phát triển của nền kinh tế nói chung đã tạo điều kiện để phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu lao động chất lượng cao ở tất các ngành nghề và ở các khu vực cũng tăng theo. Vì thế dạy nghề cho LĐNT góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

1.3.4. Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn

1.3.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn

Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn là quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn và kiểm

soát việc dạy nghề nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Quản lý hoạt động dạy nghề cho người lao động nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt, vừa có tính nhân văn vừa có tính xã hội rất cao, có vai trò quan trọng đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho con người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Dạy nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục vụ CNH - HĐH đất nước; góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Thực tiễn quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, khi lao động nông thôn được sử dụng tốt thì kinh tế phát triển nhanh và bền vững, tránh rơi vào “cái bẫy” đẩy nhanh CNH, không chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn đã có những thời điểm rơi vào tình trạng khó khăn, gấy lãng phí sức lao động nông thôn và kéo theo hệ quả thu nhập lao động nông thôn thấp, mất ổn định xã hội. Vì vậy, dạy nghề và nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng là yêu cầu cấp bách của nên kinh tế, dạy nghề được coi là quốc sách hàng đầu.

1.3.4.2. Các chức năng quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn

a. Lập kế hoạch dạy nghề

Quản lý hoạt động lập kế hoạch dạy nghề là: Quản lý quá trình đảm bảo chất lượng tuyển sinh đầu vào: Tổng số học viên theo chỉ tiêu; cách thức tuyển sinh và các chế độ ưu đãi; trình độ học vấn phù hợp với nghề đăng ký; động cơ học tập và sức khỏe. Trước mỗi khóa dạy nghề thì nhà quản lý cần phải lập được kế hoạch dạy nghề theo từng nghề. Nội dung của kế hoạch dạy nghề cần phải thể hiện được:

- Mục tiêu dạy nghề chung và mục tiêu dạy nghề thực hành, lý thuyết.

- Thời gian và phân bổ thời gian cho các mô đun của khóa học

- Thời gian thực học tối thiểu cho hoạt động dạy nghề.

Căn cứ vào chương trình dạy nghề, xây dựng tiến độ dạy nghề cho khóa học, năm học, lịch trình giảng dạy của các nghề trong trung tâm và cơ sở đào tạo qua đó triển khai việc phân công cho giáo viên nghiên cứu nắm bắt chương trình và chuẩn bị cho môn học như: Giáo trình, tài liệu tham khảo, phương tiện dạy học,... Đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên để hoàn thành được chức năng, trách nhiệm của mình, đảm bảo chất lượng dạy nghề đạt hiệu quả cao, đảm bảo cho hoạt động dạy nghề đạt được mục tiêu của chương trình dạy nghề.

b. Công tác tổ chức và chỉ đạo kế hoạch dạy nghề

Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề trong đó có dạy nghề ngắn hạn thực chất là quản lý chương trình dạy nghề bao gồm toàn bộ nội dung kiến thức của các mô đun, môn học được bố trí theo thời lượng một nghề, theo cấp dạy nghề. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề là thực hiện đúng, đủ nội dung đã được đặt ra theo mục tiêu xác định của mỗi nghề. Quản lý việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy nghề đó là:

+ Đảm bảo thực hiện nội dung, chương trình dạy nghề: Nội dung dạy nghề ngắn hạn phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề, tập trung vào năng lực thực hành nghề và phù hợp với thực tiễn. Chương trình dạy nghề phải được giám đốc tổ chức biên soạn và phê duyệt.

+ Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: Quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý sinh hoạt chuyên môn, việc theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ sổ sách chuyên môn theo quy định. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên. Đánh giá giáo viên thông qua học viên, đồng nghiệp và người quản lý.

+ Quản lý hoạt động học của học viên: Quản lý quá trình học tập tại lớp, thực hành ở xưởng và ở cơ sở sản xuất. Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học viên. Khuyến khích, động viên học viên phát huy các yếu tố tích cực và khắc phục tiêu cực để vươn lên đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.

c. Công tác kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch dạy nghề

Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy nghề là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy nghề, đánh giá là động lực để thúc đẩy tích cực và là công cụ đo trình độ người học. Qua đánh giá giúp cho các nhà quản lý điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp giáo viên luôn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học nghề ngắn hạn của người học gồm:

- Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu dạy nghề. Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của người học và đó cũng chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá trình đánh giá không đạt.

- Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá kết quả học nghề ngắn hạn vừa đòi hỏi kết quả đánh giá, phải phản ánh đúng kết quả lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của người học vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. Thực hiện được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính xác mà còn đảm bảo sự công bằng trong đánh giá vốn là một trong những yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.

- Đảm bảo tính công khai. Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả học nghề ngắn hạn từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục nói chung và dạy nghề ngắn hạn nói riêng. Ba yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của

việc đánh giá kết quả học nghề. Ngoài ra cần phải đảm bảo ý nghĩa của việc đánh giá kết quả như sau:

- Đối với giáo viên dạy nghề: Xác định được thành tích và thái độ của từng người học nghề và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.

- Đối với người học nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình dạy nghề.

- Đối với người quản lý: Rút ra được những trọng tâm của công tác dạy nghề và từ đó có những biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động dạy nghề của đơn vị.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn

a. Quản lý công tác tuyển sinh

Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu dạy nghề lao động nông thôn mà cơ sở đào tạo được giao, cơ sở đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh. Cơ sở đào tạo phối hợp với các tổ chức xã hội, thông báo rộng rãi trên hệ thống thông tin của địa phương tới tận nơi dân cư, thông báo chi tiết: Đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo, nội dung đào tạo. quyền lợi, nghĩa vụ của học viên. Thời gian đăng ký, địa chỉ liên hệ.

b. Quản lý chương trình dạy nghề

Chương trình dạy nghề là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo nghề. Bản thiết kế đó cho biết mục tiêu; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung; các phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả được sắp xếp theo một tiến trình và thời gian biểu chặt chẽ.

Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn thường có 2 kiểu cấu trúc:

- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các môn học lý thuyết kết hợp với các môđun thực hành.

- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các môđun tích hợp.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/05/2022