Biện pháp 2: Tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng vào công tác XHH GDMN
Bảng 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và xã hội vào công tác XHH GDMN
Nội dung | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | ||
1 | Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nhằm giúp cho CMHS và cộng đồng hiểu rõ về nhà trường | 2.81 | 0.634 | 3 | 2.74 | 0.767 | 6 |
2 | Tạo ra các cơ hội để huy động sự tham gia của CMHS và cộng đồng trong nhà trường mầm non | 2.74 | 0.544 | 4 | 2.83 | 0.581 | 2 |
3 | Tổ chức cho CMHS và cộng đồng tham gia vào quá trình thực hiện kế hoạch công tác XHHGD ở trường mầm non | 2.83 | 0.660 | 2 | 2.93 | 0.513 | 1 |
4 | Phát huy vai trò nòng cốt của trường mầm non trong việc tổ chức thực hiện XHHGD | 2.86 | 0.566 | 1 | 2.83 | 0.537 | 2 |
5 | Tổ chức các hoạt động, phong trào tạo động lực trong việc huy động mọi tiềm năng của cộng đồng để phát triển GDMN | 2.64 | 0.727 | 6 | 2.76 | 0.656 | 5 |
6 | Tổ chức cho CMHS và cộng đồng tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác XHHGD ở trường mầm non | 2.71 | 0.554 | 5 | 2.79 | 0.520 | 4 |
Trung bình chung | 2.77 | 2.81 | |||||
Đánh giá chung | Cần thiết | Khả thi | |||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.905 | 0.846 | |||||
Tương quan Pearson | 0.782** |
Có thể bạn quan tâm!
- Tích Cực Huy Động Sự Tham Gia Của Gia Đình, Nhà Trường Và Cộng
- Nâng Cao Năng Lực Quản Lí, Năng Lực Sư Phạm, Kỹ Năng Nghề Nghiệp Cho Đội Ngũ Gdmn
- Mối Quan Hệ Giữa Các Biện Pháp Quản Lí Công Tác Xhhgd Các Trường Mầm Non Huyện Nhà Bè, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Với Cấp Ủy Đảng, Chính Quyền Thành Phố, Huyện, Xã, Thị Trấn
- Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh - 21
- Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh - 22
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng vào công tác XHH GDMN được khảo sát qua 6 nội dung (bảng 3.3).
Nội dung cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nhằm giúp cho CMHS và cộng đồng hiểu rõ về nhà trường được đánh giá tương đối cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.81 điểm (xếp thứ 3) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.74 điểm (xếp thứ 6) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung tạo ra các cơ hội để huy động sự tham gia của CMHS và cộng đồng trong nhà trường mầm non cũng được đánh giá tương đối cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.74 điểm (xếp thứ 4) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.83 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung tổ chức cho CMHS và cộng đồng tham gia vào quá trình thực hiện kế hoạch công tác XHHGD ở trường mầm non cũng đươc đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.83 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.93 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung phát huy vai trò nòng cốt của trường mầm non trong việc tổ chức thực hiện XHHGD cũng đươc đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt
2.86 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.83 điểm
(xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung tổ chức các hoạt động, phong trào tạo động lực trong việc huy động mọi tiềm năng của cộng đồng để phát triển GDMN đươc đánh giá tương đối cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.64 điểm (xếp thứ 6) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.76 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung Tổ chức cho CMHS và cộng đồng tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác XHHGD ở trường mầm non cũng được đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.71 điểm (xếp thứ 5) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.79 điểm (xếp thứ 4) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Như vậy không có sự chênh lệch đáng kể trong điểm đánh giá về tính khả thi và tính cần thiết của nội dung này.
ĐTB chung tính cần thiết là 2.77 điểm, tương ứng với đánh giá cần thiết. Tính khả thi đạt trung bình 2.81 điểm tương ứng mức đánh giá khả thi. Nhìn chung, tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng vào công tác XHH GDMN được đánh giá cao.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.905 và 0.846 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 3.3 ở mức khá cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.782** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá tính cần thiết và tính khả thi với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN
Bảng 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN
Nội dung | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | ||
1 | Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL và GV | 2.76 | 0.726 | 3 | 2.67 | 0.874 | 3 |
2 | Xây dựng đội ngũ CBQL, GV đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện tại | 2.52 | 0.634 | 4 | 2.60 | 0.544 | 4 |
3 | Công tác chăm lo bồi dưỡng đội ngũ phải thể hiện có tính quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng và khách quan, tránh chồng chéo, lãng phí, mất cân đối | 2.83 | 0.730 | 1 | 2.95 | 0.623 | 1 |
Nội dung | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | ||
4 | Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN , giúp đội ngũ GDMN đạt các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN | 2.79 | 0.782 | 2 | 2.93 | 0.640 | 2 |
Trung bình chung | 2.73 | 2.79 | |||||
Đánh giá chung | Cần thiết | Khả thi | |||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.883 | 0.829 | |||||
Tương quan Pearson | 0.793** |
Tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN được khảo sát qua 4 nội dung (bảng 3.4).
Nội dung Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL và GV được đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.76 điểm (xếp thứ
3) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.67 điểm (xếp thứ 3) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung Xây dựng đội ngũ CBQL, GV đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu hiện tại cũng được đánh giá tương đối cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.52 điểm (xếp thứ 4) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.60 điểm (xếp thứ 4) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung Công tác chăm lo bồi dưỡng đội ngũ phải thể hiện có tính quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng và khách quan, tránh chồng chéo, lãng phí, mất cân đối cũng đươc đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này
đạt 2.83 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.95 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN , giúp đội ngũ GDMN đạt các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN cũng đươc đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.79 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.93 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Như vậy không có sự chênh lệch đáng kể trong điểm đánh giá về tính khả thi và tính cần thiết của nội dung này.
ĐTB chung tính cần thiết là 2.73 điểm, tương ứng với đánh giá cần thiết. Tính khả thi đạt trung bình 2.79 điểm tương ứng mức đánh giá khả thi. Nhìn chung, tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN được đánh giá cao.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.883 và 0.829 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 3.4 ở mức khá cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.793** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá tính cần thiết và tính khả thi với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
Biện pháp 4: Xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD
Bảng 3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi biện pháp xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD
Nội dung | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | ||
1 | Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ | 2.95 | 0.623 | 2 | 3.05 | 0.439 | 2 |
2 | Phát triển mạng lưới GDMN hợp lí | 2.88 | 0.453 | 3 | 2.98 | 0.563 | 3 |
3 | Đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức cho cha mẹ trẻ và cộng đồng | 2.81 | 0.671 | 4 | 2.95 | 0.439 | 4 |
4 | Xây dựng hệ thống trường trọng điểm, trường chuẩn Quốc gia | 3.48 | 0.552 | 1 | 3.38 | 0.539 | 1 |
Trung bình chung | 3.03 | 3.09 | |||||
Đánh giá chung | Cần thiết | Khả thi | |||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.856 | 0.810 | |||||
Tương quan Pearson | 0.774** |
Tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN được khảo sát qua 4 nội dung (bảng 3.5).
Nội dung nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ được đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.95 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 3.05 điểm (xếp thứ 2) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung phát triển mạng lưới GDMN hợp lí cũng được đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.88 điểm (xếp thứ 3) tương ứng mức đánh giá cần thiết, tính khả thi đạt 2.98 điểm (xếp thứ 3) tương ứng mức đánh giá khả thi.
Nội dung đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức cho cha mẹ trẻ và cộng đồng cũng đươc đánh giá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 2.81 điểm (xếp thứ 4) tương ứng mức đánh giá rất cần thiết, tính khả thi đạt 2.95 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá rất khả thi.
Nội dung xây dựng hệ thống trường trọng điểm, trường chuẩn Quốc gia đươc đánh giá khá cao. Tính cần thiết của nội dung này đạt 3.48 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá rất cần thiết, tính khả thi đạt 3.38 điểm (xếp thứ 1) tương ứng mức đánh giá rất khả thi.
Như vậy không có sự chênh lệch đáng kể trong điểm đánh giá về tính khả thi và tính cần thiết của nội dung này.
ĐTB chung tính cần thiết là 3.03 điểm, tương ứng với đánh giá cần thiết. Tính khả thi đạt trung bình 3.09 điểm tương ứng mức đánh giá khả thi. Nhìn chung, tính cần thiết và tính khả thi của xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD được đánh giá cao.
Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.856 và 0.810 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 3.5 ở mức khá cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.774** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá tính cần thiết và tính khả thi với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
Tiểu kết chương 3
Qua nghiên cứu lí luận về quản lí công tác XHH GDMN và khảo sát phân tích thực trạng quản lí công tác XHHGD tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đề xuất bốn biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện công tác XHH tại các trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay:
Một là, Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác XHH GDMN .
Hai là, Tích cực huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng vào công tác XHH GDMN .
Ba là, Nâng cao năng lực quản lí, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GDMN .
Bốn là, Xây dựng trường mầm non thành đơn vị cung ứng dịch vụ chăm sóc GDMN chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn GD.
Các biện pháp trên được các đối tượng tham gia khảo sát khẳng định là cần thiết và khả thi, có thể vận dụng các biện pháp đó không những trong huyện Nhà Bè mà có thể vận dụng ở các huyện ngoại thành khác có đặc điểm tương tự.