Biểu Đồ Tần Suất Có Gắn Đường Cong Chuẩn Phân Phối Điểm Của 4 Bài Kt


Biểu đồ 3 3 Biểu đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn phân phối điểm 1



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn phân phối điểm của 4 bài KT‌

Qua các đồ thị phân bố tần suất điểm có gắn đường cong chuẩn của các bài kiểm tra được thể hiện trong biểu đồ 3.3, có thể thấy tính chuẩn của các phân phối này được đảm bảo. Điều này cho phép dùng các phương pháp thống kê như tính điểm trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn và các phép kiểm chứng T-test độc lập để mô tả, so sánh và rút ra kết luận.

Bảng 3.23. Cơ cấu HS chia theo mức độ đạt được về khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học‌

Thời điểm theo dõi

Số HS

Mức độ đạt được của NL nhận

thức tri thức khoa học SH

Tham số thống kê

M0

(từ 0 đến

3 điểm)

M1

(từ trên 3

đến 7 điểm)

M2

(từ 7-10

điểm)

Điểm trung bình

Trung vị

Mode

Độ lệch chuẩn

KT1

86

15

(17,45%)

65

(75,58%)

6

(6,97 %)

5,7

5

4

1,4

KT2

86

4

(4,65%)

66

(76,75%)

16

(18,6%)

6,4

6

6

1,3

KT3

86

2

(2,87%)

42

(48,83%)

42

(48,83%)

7,1

7

6

1,2

KT4

86

0

(0,0%)

31

(36,05%)

55

(63,95%)

7,8

7

6

1,2


Số liệu bảng 3.23 cho thấy, ở bài KT1 được tiến hành trước lúc TN, khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học đa số ở mức 1 và mức 2, lúc này hầu như HS chưa làm được câu hỏi vận dụng thực nghiệm để giải quyết vấn đề Sinh học. Kết quả thống kê cho thấy, ở bài KT2 và KT3 số HS ở mức M0 giảm hẳn (từ 17,45% giảm xuống 4,65% và 2,32%) đến lần KT4 là bằng 0; hầu hết các HS sau khi tham gia học TH qua chủ đề 1 thì khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học đã được thay đổi, các em đã có thể đạt tới mức M1 là có khả năng nhận biết và giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Qua các bài kiểm tra khi TN, tỉ lệ HS có khả năng ở mức 3 tăng rõ rệt (18,6% ; 32,56% và 63,95%). Từ kết quả bảng 3.23 có thể khẳng định qua việc tổ chức dạy học TN3 chủ đề TH theo quy trình đã đề xuất, HS không chỉ được rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH mà các em còn có thể phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học tăng dần theo mức độ tăng dần đáng ghi nhận.

Nhìn vào kết quả của bảng 3.23, ta có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình cộng của các bài kiểm tra số 1, số 2, số 3 và số 4 ở nhóm thực nghiệm (sai khác giữa KT1, KT2, KT3 và KT4) theo hướng tăng dần (lần lượt là 5,7; 6,4; 7,1 và 7,8). Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài kiểm tra trong cùng một nhóm thực nghiệm, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định. Kết quả được trình bày trong bảng 3.24.

Bảng 3.24. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm

Cặp KT

Sktb

t

Bậc tự do (df)

Giá trị p

KT2-KT1

2,4

23,9

160

0,00

KT3-KT2

0,6

7,9

160

0,00

KT4-KT3

0,7

9,5

160

0,00

Kết quả được thể hiện trong bảng 3.8 cho thấy sự sai khác về điểm trung bình cộng giữa các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm lần lượt là 2,4; 0,6 và 0,7 với các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt thống kê.


Khi xem xét hiệu số điểm trung bình về kĩ năng hình thành giả thuyết ở lần kiểm tra 2 so với lần kiểm tra 1 của HS, chúng tôi thấy sự khác biệt là rất đáng kể (2,4). Trong khi đó, hiệu số điểm trung bình giữa lần kiểm tra 3 với lần kiểm tra 2 chỉ là 0,6; số liệu này thấp hơn hiệu số điểm trung bình giữa lần KT4 với lần KT3. Kết quả này là khá phù hợp, vì ở bài KT1, HS vừa học xong kiến thức lý thuyết chưa tiến hành TH, sau khi thực hiện chủ đề TH 1 mới tiến hành bài KT2, bài KT3 và KT4 thực hiện sau khi học các chủ đề TH tiếp theo.

Như vậy, có thể thấy rằng khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS chuyên phát triển đồng thời với quá trình học TH theo các nội dung TN. Từ đó cho thấy hiệu quả của các chủ đề dạy học TH TN đã phát triển NL nhận thức Sinh học của HS.

Chúng tôi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (Chi-square test) để kiểm định sự chênh lệch về các mức độ đạt được của NL này giữa các trường TN.

Bảng 3.9. Kết quả kiểm định Khi-bình phương (χ2) sự sai khác về điểm kiểm tra giữa các trường thực nghiệm

Lần kiểm tra

χ2

Bậc tự do (df)

Giá trị p

KT1

0,35

4

0,037

KT2

0,17

8

0,029

KT3

0,29

8

0,000

KT4

0,08

4

0,008

Kết quả được thể hiện trong bảng 3.9 cho thấy sự khác biệt về điểm kiểm tra giữa các trường có các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa thống kê.

3.4.4. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm

Quá trình trực tiếp triển khai thực nghiệm sư phạm và thường xuyên trao đổi với các giáo viên triển khai thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng các bài TH sử dụng trong quá trình TN đã giúp HS thể hiện sự sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ; chủ động lập kế hoạch nghiên cứu, chuẩn bị và sắp xếp các dụng cụ và mẫu vật TH; hợp tác nhóm để xây dựng mẫu báo cáo kết quả TH. Trong quá trình


thực hiện các bài thí nghiệm TH, HS đã dần hoàn thiện và phát triển các kĩ năng TH; với các bài thí nghiệm nghiên cứu, HS biết cách thiết kế các thí nghiệm để chứng minh cho các kiến thức lý thuyết, nâng cao nhận thức về các vấn đề Sinh học và chủ động tiếp nhận các kiến thức mới. HS đã chủ động thực hiện một số thí nghiệm nghiên cứu, làm báo cáo thu hoạch và báo cáo sản phẩm trước tập thể. Trong các báo cáo TH thu được từ các bài TH của HS đã thể hiện rõ khả năng xác định vấn đề TH, lập kế hoạch và các đề xuất cải tiến; đồng thời càng về sau thì tính hợp tác, tính chủ động và hiệu quả thực hiện các yêu cầu của các bài TH ngày càng cao.

Từ phân tích định lượng, định tính sau khi thực nghiệm sư phạm có thể khẳng định sự tiến bộ của lớp thực nghiệm thể hiện qua điểm của từng bài TN và sự ghi nhận sự biến chuyển tích cực những biểu hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh, đã chứng minh cho giả thuyết của luận án.

Ngoài ra, chúng tôi đã gửi quy trình xây dựng hệ thống bài TH, quy trình dạy học theo định hướng hình thành phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, hệ thống giáo án và bài TH thực hiện trong quá trình TN và hệ thống các bài TH nhằm đánh giá NLTH Sinh học cho 11 tổ chuyên môn của trường THPT chuyên Lào Cai, Lào Cai; chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM; chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc; chuyên Biên Hòa, Hà Nam; chuyên Hoàng Văn Thụ, Hòa Bình; chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương; chuyên Bắc Ninh; chuyên Hưng Yên, Hưng Yên; chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An; chuyên Quang Trung, Bình Phước; chuyên Trần Phú, Hải Phòng để tham khảo và xin ý kiến đóng góp. Các giáo viên đều có phản hồi tích cực về hệ thống các bài TH được xây dựng theo lôgic của cấu trúc NLTH Sinh học. Các giáo viên đều cho rằng quy trình dạy học TH theo hướng hình thành và phát triển NLTH Sinh học đã được xây dựng là có giá trị đối với HS chuyên Sinh, nhất là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi và nếu được sử dụng hợp lý trong dạy học sẽ phát triển được NLTH cho HS. Phần lớn các GV cho rằng nếu thực hiện được mức 3 trong quy trình thì sẽ đào tạo được HS trở thành những nhà Sinh học với đầy đủ các kĩ năng TH và thực nghiệm trong tương lai. Đồng thời,


các giáo viên cũng đánh giá cao hệ thống các bài kiểm tra đánh giá NL cho HS. Giáo viên Lã Thị Luyến (Trường THPT chuyên Lào Cai, Lào Cai) cho rằng,

quy trình xây dựng hệ thống các bài TH có thể đáp ứng được yêu cầu của GV chuyên Sinh trong việc thiết kế chương trình và bài dạy TH cho HS chuyên nói chung, đồng thời cũng phù hợp với việc dạy chuyên của từng trường mang tính riêng biệt

GV Nguyễn Văn Bình (Trường THPT chuyên Hưng Yên, Hưng Yên) có nhận xét: Hệ thống bài TH phần Sinh học 11 dành cho HS chuyên đã bổ sung và hoàn thiện các bài TH Sinh học, đáp ứng yêu cầu dạy học TH trong trường chuyên

GV Lê Huy Chiến (Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương) cho rằng việc phân chia thành các mức độ rèn luyện các kĩ năng của NLTH Sinh học cho HS chuyên là hiệu quả và có tính thực tiễn cao. Hệ thống các bài TH tiến hành TN đã giúp học học tập môn Sinh học một cách hiệu quả, đem lại tính hứng thú cũng như yêu thích môn Sinh học.

GV Lê Thị Bích Thủy (THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP HCM) đã có một số nhận xét: Hệ thống bài TH sử dụng trong quá trình TN rất hiệu quả, không chỉ rèn luyện các kĩ năng TH của HS chuyên, tiếp cận với các kĩ năng TH theo yêu cầu của IBO mà còn kích thích được tư duy của học sinh, giúp các em nâng cao nhận thức về các vấn đề Sinh học thông qua TH và định hướng cho các em làm việc như những nhà nghiên cứu khoa học.

GV Lương Thị Liên (THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng) cho rằng hệ thống các bài TH được xây dựng có tính thực tiễn cao, phù hợp với chương trình dạy-học chuyên Sinh lớp 11 và hướng ra đề thi học sinh giỏi Quốc gia của Bộ GD&ĐT những năm gần đây và nếu học sinh được rèn luyện thì sẽ không còn bỡ ngỡ khi tiếp cận với các đề thi IBO hiện nay.

GV Lữ Văn Tập (THPT chuyên Quang Trung, Bình Phước) cho rằng với phương pháp dạy các bài TH được đưa ra và các nguyên tắc thiết kế bài TH đã có thể góp phần nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, giúp hình thành NL giải quyết vấn đề và các NL khác đối với HS, bộ công cụ rèn luyện NLTH Sinh học cũng đã tích hợp


được các kiến thức liên môn đối với dạy học TH nói riêng và Sinh học nói chung.

GV Trần Mộng Lai (THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An) có ý kiến về bộ công cụ đánh giá và cách đo NLTH Sinh học theo các tiêu chí mà luận án đưa ra đã đổi mới và tiếp cận với định hướng dạy học rèn luyện và phát triển NL HS nói chung và các NL chuyên biệt của HS chuyên Sinh; nếu xây dựng hoàn thiện được toàn bộ hệ thống các bài TH theo quy trình và phương pháp mà luận án đã đưa ra cho chương trình chuyên Sinh sẽ rất có ý nghĩa đối với việc dạy học môn Sinh học bám sát với trình độ các quốc gia trên thế giới.

Tuy nhiên, các GV cũng phản ánh có một số bài TH vẫn khó thực hiện tốt do điều kiện về cơ sở vật chất phòng thí nghiệm của nhà trường chưa đáp ứng được đầy đủ; bên cạnh đó, các GV cũng đề cập đến những khó khăn trong việc tổ chức thực hiện các bài TH, bởi chương trình chuyên lượng kiến thức nhiều và việc thực hiện theo hệ thống các bài TH tốn khá nhiều thời gian, vì vậy cần phải điều chỉnh cả chương trình học lý thuyết cho hợp lý (Giáo viên Nguyễn Mạnh Hà – Trường THPT chuyên Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc). GV Lương Thị Liên (THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng) có một số đóng góp như: một số kĩ thuật phòng thí nghiệm còn chưa quen với học sinh THPT; các bài tập TH cần bổ sung nhiều hơn để khai thác hết khả năng tư duy của học sinh.

Những thông tin phản hồi trên rất có giá trị đối với chúng tôi, trên cơ sở đó, chúng tôi đã xem xét và có những điều chỉnh để giá trị và hiệu quả sử dụng quy trình xây dựng hệ thống bài TH, quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh và đánh giá NLTH được tốt hơn.

Sau một năm triển khai thực nghiệm, các GV dạy thực nghiệm đều đề nghị được tiếp tục áp dụng quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học và cách đánh giá NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh mà đề tài luận án đã xây dựng vào dạy học Sinh học ở các năm tiếp theo. Điều này phần nào chứng tỏ hiệu quả và tính ứng dụng của sản phẩm luận án trong thực tiễn dạy học Sinh học ở trường chuyên hiện nay.


Tiểu kết chương 3

Phân tích các kết quả định lượng và định tính của quá trình TNSP cho thấy việc sử dụng hệ thống các bài thực hành được xây dựng và quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh lớp 11 trong ở trường THPT chuyên mà luận án đề xuất có tác dụng rèn luyện các kĩ năng TH và phát triển NLTH Sinh học, cũng như nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của HS chuyên thể hiện ở sự sai khác có ý nghĩa và mức độ tăng dần về điểm trung bình cộng của các bài TH và điểm kiểm tra của bài kiểm tra kiến thức qua quá trình dạy học và đánh giá ở các lớp TN. Như vậy, qua dạy học TH vừa phát triển được NLTH vừa nâng cao NL nhận thức tri thức khoa học của HS chuyên Sinh. Bên cạnh đó, sử dụng quy trình dạy học các bài TH này trong dạy học cũng có tác dụng rèn luyện và phát triển một số các NL khác như NL hợp tác và giao tiếp, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL nghiên cứu khoa học.. phù hợp với đặc điểm, tư chất của HS chuyên Sinh. Kết quả đã bước đầu khẳng định hệ thống bài TH được xây dựng và quy trình dạy học các bài TH là phù hợp và có giá trị trong đánh giá NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh

Quá trình TN không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dạy học TH theo hướng phát triển NL của HS chuyên mà từ các kết quả thực nghiệm thu được còn giúp chúng tôi điều chỉnh một số phương pháp, quy trình và công cụ rèn luyện các KN của NLTH Sinh học. Điều này có thể khẳng định giả thuyết khoa học của luận án đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi có một số kết luận sau:

1.1. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc triển khai các nội dung nghiên cứu: khái niệm TH, TH Sinh học, NLTH Sinh học và cấu trúc của NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh cùng các biểu hiện của NL này. Trong đó, đã xác định được NLTH Sinh học gồm 4 NL thành phần: (1) Xác định vấn đề TH, đề xuất câu hỏi nghiên cứu; (2) Lập kế hoạch thực hiện; (3) Thực hiện kế hoạch TH; (4) Viết báo cáo thu hoạch và đề xuất ý tưởng mới.

1.2. Điều tra thực trạng trên đối tượng là 92 GV và 318 HS ở các trường THPT chuyên cho thấy việc tổ chức hoạt động dạy và học TH Sinh học trong chương trình chuyên hiện nay theo hướng rèn luyện và phát triển các kĩ năng của NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh là cấp thiết. Cần thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và công cụ đánh giá trong chương trình dạy học TH Sinh học cho HS chuyên Sinh để các trường chuyên có thể thực hiện việc dạy học theo định hướng phát triển NL, tiếp cận với chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Bước đầu cho thấy thực trạng rèn luyện NLTH cho HS chuyên Sinh còn nhiều bất cập và chưa đạt yêu cầu đổi mới của mục tiêu chương trình 2018.

1.3. Tiến hành phân tích chương trình chuyên Sinh và các yêu cầu về nội dung dạy TH hiện nay và căn cứ vào cấu trúc của NLTH Sinh học làm cơ sở để đề xuất các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS chuyên Sinh và đưa ra quy trình xây dựng các bài TH trong chương trình chuyên Sinh. Dựa trên quy trình đề xuất, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các bài TH của 2 chuyên đề Sinh lí TV và Sinh lí ĐV của Sinh học 11 chuyên.

1.4. Trên cơ sở hệ thống các bài TH Sinh học 11 đã được xây dựng cho HS chuyên Sinh, chúng tôi nghiên cứu và xây dựng quy trình dạy học rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học và vận dụng vào việc rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên Sinh. Quy trình dạy học gồm 4 bước: 1) GV lập kế hoạch phát triển NLTH cho

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/02/2024