Hoàn Thiện Các Điều Kiện Phục Vụ Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Thể Chất Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Cho Học Sinh Thpt

3.2.6. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp nhằm đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho quản lý tổ chức các hoạt động GDTC theo định hướng PTNL cho học sinh bao gồm: điều kiện về thiết chế quản lý, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC cho học sinh THPT.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Hoàn thiện về các văn bản quy định việc tổ chức hoạt động GDTC cho học sinh theo hướng PTNL. Để có thể tổ chức hoạt động GDTC được tốt thì điều vô cùng quan trọng là cần phải có cơ sở pháp lý đầy đủ và toàn diện để hướng dẫn, cũng như chỉ đạo thực hiện được hiệu quả và chuẩn xác. Trên thực tế, Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Chính phủ cũng đã ban hành khá nhiều văn bản pháp lý để hướng dẫn thực hiện, như: Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 của Chính phủ; Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31 tháng 01 năm 2015, quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường; Công văn số 1504/SGDĐT-CTTT ngày 18/09/2017 của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Thái Nguyên về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học năm học 2017-2018,..tuy nhiên, khi triển khai thực hiện ở cấp trường thì thiếu tính cụ thể, tính đặc thù trong môi trường đào tạo của từng đơn vị. Chính vì thế, các hướng dẫn tương đối chung chung và nhiều điểm chưa phù hợp với nhà trường, dẫn đến việc quản lý và tổ chức thực hiện GDTC cho học sinh tại nhà trường còn nhiều khó khăn. Do vậy, để có thể thực hiện tốt công tác tổ chức hoạt động giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, nhà trường cần phải tính cực hơn nữa trong việc nghiên cứu và ban hành những quy định, hướng dẫn cụ thể cho công tác tổ chức hoạt động giáo dục thể chất của đơn vị để việc thực hiện được dễ dàng, các bước tiến hành, nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất trang thiết bị, nội dung thực hiện, thanh kiểm tra được đầy đủ, công khai và minh bạch.

- Hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDTC cho học sinh.

- Hàng năm cần lập kế hoạch bổ sung kinh phí và mua sắm thêm dụng cụ tập luyện các giờ chính khoá để đảm bảo hoạt động dạy học môn GDTC theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Vận động các gia đình các HS tích cực trang bị cho con em mình những dụng cụ tập luyện cá nhân phù hợp với điều kiện của gia đình và phù hợp với các nội dung học tập chính khoá cũng như phù hợp với các môn thể thao HĐNK để các em có cơ hội phát triển năng lực toàn diện.

- Tích cực vận động các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân tài trợ kinh phí cho các hoạt động thể thao trong nhà trường. Để tăng cường hiệu quả dạy học môn GDTC.

- Tăng cường giáo dục cho HS ý thức bảo quản, giữ gìn các dụng cụ tập luyện.

Đồng thời xây dựng một số nội quy sử dụng dụng cụ, sân bãi trong nhà trường.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Tổ chức khảo sát và đánh giá một cách toàn diện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị TDTT phục vụ cho giảng dạy, học tập và tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khoá cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Từ đó, có thể xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc đầu tự nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ TDTT, mở rộng qui mô, diện tích sân bãi tập luyện TDTT trong nhà trường.

Căn cứ các văn bản pháp quy của nhà nước như chỉ thị của Chính phủ, các thông tư của các bộ ngành liên quan. Các văn bản quy chế về sử dụng đất đai của cấp tỉnh, của huyện Đồng Hỷ để có cơ sở pháp lý đề nghị cấp thêm đất đai phục vụ cho hoạt động GDTC theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tại các nhà trường.

Căn cứ các quy định của nhà nước về kinh phí cho hoạt động GDTC và căn cứ vào nhu cầu của nhà trường, điều kiện của ngành, của địa phương để lập kế hoạch xin kinh phí mua sắm dụng cụ TTB phục vụ cho HĐ GDTC theo định hướng phát triển năng lực của nhà trường.

Phối hợp với các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh để tiến hành vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia đóng góp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC theo định hướng phát triển năng lực của nhà trường.

Tóm lại, việc tăng cường hệ thống cơ sở vật chất để phục vụ tổ chức các hoạt động GDTC theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần phải đảm bảo đúng các qui định, đúng các nguyên tắc về quản lý tài chính, quản lý tài sản công. Việc đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí và những tiêu cực trong quá trình thực hiện. Thường xuyên tổ chức kiểm kê, thống kê và đánh giá về số lượng, chất lượng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC theo định hướng phát triển năng lực trong nhà trường để có những kiến nghị, đề nghị bổ sung, thay thế kịp thời nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho việc không ngừng nâng cao chất lượng công tác GDTC theo định hướng phát triển năng lực. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà trường cũng cần phải tích cực cùng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thu hút nguồn lực ủng hộ của xã hội, đặc biệt là của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế của địa tích cực tham gia đóng góp, đầu tư nguồn lực tài chính góp phần xây dựng hệ thống CSVC cho nhà trường.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Việc tăng cường CSVC, các điều kiện phương tiện dạy học môn GDTC theo định hướng phát triển năng lực phải được sự quan tâm của UBND Tỉnh, Sở GD & ĐT cùng các cơ quan hữu quan.

Ban giám hiệu phải năng động trong việc huy động các nguồn lực. Tích cực sát sao trong quản lý tài sản. Chuẩn bị đủ các yếu tổ thiết yếu để bảo vệ, bảo quản tài sản đã có.

Có cán bộ thiết bị chuẩn, có chuyên môn, cán bộ thư viện đào chính quy, đội ngũ bảo vệ nhà trường dược tuyển chọn cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho dạy và học môn GDTC theo định hướng phát triển năng lực.

Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cung cấp, Hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí theo phương thức xã hội hóa, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài xã hội hỗ trợ cho các hoạt động tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn GDTC theo định hướng phát triển năng lực HS của nhà trường. Đồng thời Hiệu trưởng phải quản lý, giám sát chặt chẽ các nguồn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trong mua sắm trang TBDH, việc đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải, hiệu quả thấp làm lãng phí kinh phí nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong xu thế vận động và phát triển, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện các biện pháp kia và ngược lại.Vì vậy, không thể thực hiện đơn điệu một hoặc vài biện pháp mà phải thực hiện đồng thời mới thu được kết quả tốt. Trong từng điều kiện, thời điểm và hoàn cảnh cụ thể, mỗi biện pháp được sử dụng với những tính chất và mức độ khác nhau; có thể biện pháp này mang tính cấp thiết, biện pháp kia mang tính cơ bản, có tính bao trùm xuyên suốt,… các nhà quản lý cần nghiên cứu, cân nhắc để tổ chức thực hiện ở đơn vị mình cho đồng bộ, phù hợp và đúng định hướng, mang lại hiệu quả cao trong công tác.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý về tổ chức hoạt động GDTC cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

Biện pháp 2: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục về kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng tổ chức giờ dạy thể dục theo định hướng PTNL học sinh.

Biện pháp 3: Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong xây dựng và tổ chức kế hoạch giảng dạy môn Thể dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Biện pháp 4: Đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong nhà trường THPT.

Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục thể chất cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT.

Biện pháp 6: Hoàn thiện các điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT.

Để xác định toàn diện mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất, đề tài đã tiến hành xem xét từ các góc độ sau:

- Tính mục đích của biện pháp.

- Tính năng và tác dụng của biện pháp.

- Phương pháp tiến hành của các biện pháp.

Từ góc độ mục đích của biện pháp ta nhận thấy các biện pháp đề xuất đều có mục đích chung là góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GDTC theo

định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường THPT huyện Đồng Hỷ. Bởi vậy ta có thể thấy: mối quan hệ thống nhất về mục đích của các biện pháp đề xuất.

Xét từ góc độ tính năng tác dụng của các biện pháp đề xuất, ta thấy giữa các biện pháp có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau. Ví dụ, nếu thực hiện tốt biện pháp về nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, sẽ có thể thực hiện chương trình dạy GDTC tốt hơn, kết quả học tập tốt hơn, bảo vệcơsở vật chất tốt hơn, phong trào thi đua rèn luyện sôi nổi hơn. Hoặc nếu ta đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất và đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục thể chất sẽ có thể làm cho học sinh phấn khích trong học tập, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động TDTT theo định hướng phát triển năng lực.

Cũng từ góc độ tính năng tác dụng của các biện pháp đề xuất ta còn thấy giữa chúng có quan hệ dựa vào nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau, liên kết với nhau để có thể phát huy hiệu quả quản lý tốt hơn. Ví dụ như muốn đổi mới nội dung phương pháp giáo dục thì đòi hỏi người thầy phải nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời phải có các cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ làm tiền đề cho việc thực hiện nội dung, phương pháp dạy học. Song hiệu quả dạy học sẽ làm nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng sân bãi, dụng cụ….

Xét từ góc độ phương pháp tiến hành các biện pháp ta có thể thấy giữa các biện pháp có mối quan hệ liên kết, hợp tác để tạo ra công năng tổng thể cho công tác quản lý.

Như chúng ta dã biết, hiệu quả quản lý của các biện pháp sẽ không thể diễn ra theo cấp số cộng, nghĩa là hiệu quả quản lý khi triển khai 6 biện pháp đề xuất sẽ không phải là tổng của hiệu quả từng biện pháp riêng rẽ dồn lại mà sẽ lớn hơn nhiều lần do tính cộng hưởng của các biện pháp. Đây chính là hiệu quả của hệ thống.

Tóm lại, mối quan hệ của các biện pháp đã đề xuất: Giữa các biện pháp có mối quan hệ thống nhất nhau về mục đích, tương hỗ thúc đẩy lẫn nhau, liên kết với nhau để tạo ra công năng tổng thể.

Sở Giáo Dục và Đào tạo bám sát mục tiêu chương trình của Bộ - Sở ban hành và kết hợp với các nhóm biện pháp để thực nhiệm vụ GDTC theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh một các khoa học hợp lý.

Để làm công việc đó, Sở Giáo Dục và Đào tạo cùng BGH các trường chỉ đạo, Tổ chuyên môn và các đồng chí giáo viên dạy thể dục, thể thao lên kế hoạch hoạt động cụ thể có phân công giáo viên phụ trách hoạt động từng mảng.

Để hoạt động được tốt, nhà trường đã kết hợp với cán bộ thể dục, thể thao, chuyên viên bộ môn của Sở giáo dục, phòng tài chính của trường có kế hoạch cụ thể về mặt chương trình hoạt động, các khoản chi phí cho các cuộc thi vừa phù hợp với thực tế nhà trường, vừa phù hợp với yêu cầu của ngành và động viên được giáo viên học sinh tham gia tích cực vào hoạt động có hiệu quả. Riêng tại nhà trường cùng với tiết nội khoá trong chương trình, các giờ ngoại khoá nhà trường đã cùng với nhóm giáo viên phụ trách bố trí thời gian phù hợp với hoàn cảnh học sinh, phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi các em nhằm thu được hiệu quả cao. Đồng thời, nhà trường đã cùng các đồng chí giáo viên thể dục thường xuyên bồi dưỡng về mặt chuyên môn, chuyên ngành cho các em.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Để đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất, tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu xin kiến đánh giá. Từ đó, xác định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Tác giả đã tiến hành xin ý kiến đánh giá của 80 cán bộ giáo viên. Trong số 80 phiếu trả lời, có ý kiến của 9 cán bộ quản cán bộ quản lý của các trường THPT huyện Đồng Hỷ và 60 GVCN và 11 GV thể dục của các trường THPT huyện Đồng Hỷ.

3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất, chúng tôi định lượng ý kiến đánh giá bằng cách như sau: Mức độ: Rất cần thiết, rất khả thi SL/%; Mức độ: Cần thiết, khả thi SL/%; Mức độ: Không cần thiết, Không khả thi SL/%.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Trả lời câu hỏi về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDTC do đề tài đề xuất, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất



TT


Tên biện pháp

Mức độ

Rất cần thiết


Cần thiết

Không cần

thiết

1

Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý về

tổ chức hoạt động GDTC cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực


42(53)


38(47)


2

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục về kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng tổ

chức giờ dạy thể dục theo định hướng PTNL học sinh.


52(65)


28(35)


3

Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong xây dựng

và tổ chức kế hoạch giảng dạy môn Thể dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh


51(63,8)


29(36,2)


4

Đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể

chất theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong nhà trường THPT


48(60)


32(40)


5

Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục thể chất cho học sinh theo định hướng phát triển năng

lực ở trường THPT


39(48)


41(52)


6

Hoàn thiện các điều kiện phục vụ tổ chức hoạt động

giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT


80(100)



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.


Biểu đồ 3 1 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp Qua kết 1

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

Qua kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 và biểu đồ cho thấy, các biện pháp mà tác giả đề xuất cơ bản đều được các cán bộ, giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần thiếtcủa các biện pháp đề xuất đều tương đối cao, giao động từ 48% đến 10%. Trong đó, biện pháp Tăng cường giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDTCđược đại đa số cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần thiết (mức ý nghĩa rất tốt). Tiếp đến là biện pháp “Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên thể dục” có 65% mức độ rất cần thiết (mức ý nghĩa rất tốt). Các biện pháp còn lại cũng được các cán bộ GV đánh giá ở mức độ rất cần thiết và đều giao động ở mức 48& đến 63%. Thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất, đề tài thu được kết quả ở bảng 3.2:

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất



TT


Tên biện pháp

Mức độ

Rất khả

thi

Khả thi

Không

khả thi


1

Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý

về tổ chức hoạt động GDTC cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực


62(77)


18(23)



2

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục về kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng tổ chức giờ dạy thể dục theo định hướng

PTNL học sinh.


51(63,8)


29(36,3)



3

Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong xây

dựng và tổ chức kế hoạch giảng dạy môn Thể dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh


57(71,2)


23(28,8)



4

Đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất theo định hướng phát triển năng lực học

sinh trong nhà trường THPT


58(72,5)


22(27,5



5

Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo

dục thể chất cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT


38(47,5)


42(31,5)



6

Hoàn thiện các điều kiện phục vụ tổ chức hoạt

động giáo dục thể chất theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT


65(81,2)


15(18,8)


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/05/2022