CNTT&TT chính là điều kiện cần để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
- Sự phát triển nhanh chóng của CNTT&TT: Theo Hilbert và Lopez
[73] xác định quy mô tăng trưởng phát triển của CNTT là theo thay đổi theo cấp số nhân. Do đó con người sống trong xã hội hiện đại nói chung và học sinh nói riêng phải nỗ lực để học hỏi, tiếp nhận, sử dụng được công nghệ và sản phẩm của công nghệ mới, thiết yếu phục vụ cho cuộc sống. Với sự phát triển nhanh chóng của CNTT&TT sẽ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc.
- Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam: Yêu cầu thực tế của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao, do đó năng lực sử dụng CNTT&TT là năng lực quan trọng cần phải được trang bị cho HSSV. Đặc biệt là đối với học sinh người dân tộc thiểu số phải được quan tâm hơn, để thu hẹp dần khoảng cách số hoá, giữa miền xuôi và miền núi. Hiện nay Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, thông tư, nghị định, đề án về phát triển CNTT&TT, nguồn nhân lực, chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT&TT. Những chính sách này sẽ tác động trực tiếp đến việc phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
1.4.5 Một số con đường để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT
cho học sinh DBĐH dân tộc trong dạy học tin học
Có thể có nhiều con đường để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc trong dạy học môn Tin học, nhưng trong khuôn khổ luận án chỉ tập trung làm rõ 03 con đường cơ bản nhất để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc cụ thể như sau:
(1) Thông qua bài dạy tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT.
Để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT thì môn Tin học là môn học cốt lõi, thông qua học tập môn Tin học, học sinh được trang bị kiến thức, kỹ năng về CNTT&TT. Do đó cần thiết phải có hệ thống bài dạy môn
Tin học định hướng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT, để học sinh nhanh chóng đạt được mục tiêu kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ tích cực, sẵn sàng tham gia các hoạt động CNTT&TT. Thông qua các bài dạy Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT là con đường cơ bản để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
(2) Thông qua dạy học tích hợp, gắn với bối cảnh thực tiễn
Hoạt động phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học tin học cho học sinh DBĐH dân tộc được thực hiện trong thời gian bồi dưỡng DBĐH, với hai hoạt động chính là hoạt động dạy và hoạt động học. Đối tượng học sinh DBĐH dân tộc đã được học môn Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông, tuy nhiên kiến thức về Tin học còn rời rạc, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn còn yếu. Do đó cần thiết phải tổ chức dạy học tích hợp, gắn với bối cảnh thực tiễn cho học sinh DBĐH dân tộc để học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Như vậy dạy học Tin học theo quan điểm tích hợp, gắn với bối cảnh thực tiễn là con đường quan trọng để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
(3) Thông qua dự án trong học tập.
Luật Giáo dục có yêu cầu về phương pháp giáo dục [44]: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Như vậy để đạt được yêu cầu về phương pháp giáo dục thì phải căn cứ vào đối tượng học sinh, phương tiện, CSVC-TB phục vụ dạy học để lựa chọn phương pháp tối ưu trong dạy học. Với đặc thù của học sinh các trường DBĐH dân tộc là 100% ở nội trú, do đó sẽ thuận lợi cho làm việc theo nhóm, thúc đẩy, học hỏi lẫn nhau trong quá trình học tập. Việc triển khai các dự án học tập sẽ thúc đẩy
học sinh sáng tạo, vận dụng các kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT&TT để thực hiện, kết quả là sản phẩm giải quyết một tình huống trong thực tiễn. Như vậy thông qua dự án học tập là con đường sáng tạo để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
1.5 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT TRONG DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
1.5.1 Thiết kế khảo sát
1.5.1.1 Mục đích khảo sát
Mục đích của khảo sát là thu thập thông tin, số liệu về các vấn đề mà nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Xác định ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại trong việc phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc, để có cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển năng lực này.
1.5.1.2 Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc theo khung năng lực đã xây dựng;
- Thực trạng dạy học Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc;
- Quan điểm của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng, các con đường phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc;
1.5.1.3 Phạm vi, đối tượng và thời gian khảo sát
- Phạm vi khảo sát: Tại 04 trường DBĐH bao gồm: Trường DBĐH dân tộc Trung ương; Trường DBĐH dân tộc Sầm Sơn; Trường DBĐH dân tộc Trung ương Nha Trang; Trường DBĐH Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát:
+ Giáo viên môn Tin học tại 4 trường DBĐH: 25 giáo viên
+ Học sinh DBĐH dân tộc năm học 2019-2020 tại 04 trường DBĐH: 638 học sinh
- Thời gian khảo sát: Khảo sát tiến hành từ 01/10/2019 đến 31/12/2019
1.5.1.4 Công cụ khảo sát
Những nội dung khảo sát được thể hiện dưới dạng câu hỏi trong phiếu điều tra gửi trực tiếp cho giáo viên và học sinh DBĐH dân tộc.
1.5.1.5 Xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel.
- Sử dụng thang đo theo giá trị trung bình để đánh giá mức độ: Đo khoảng được sử dụng trong các câu hỏi về mức độ, tần suất có giá trị nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 5 và giá trị khoảng cách là mức độ được tính bằng cách lấy điểm cao nhất của thang đo trừ đi điểm thấp nhất của thang đo, chia ra 5 thu được điểm chênh lệch là 0,8. Ý nghĩa của X được thể hiện ở bảng 1.6
Bảng 1.6: Thang đo theo giá trị trung bình
Mức độ năng lực | Mức độ phát triển | Mức độ hiệu quả | Mức độ phù hợp | Mức độ ảnh hưởng | Tần suất | |
1,0 ≤ X <1,8 | Yếu | Không phát triển | Không hiệu quả | Không phù hợp | Không ảnh hưởng | Không bao giờ |
1,8 ≤ X <2,6 | Trung bình | Ít phát triển | Ít hiệu quả | Ít phù hợp | Ít ảnh hưởng | Ít khi |
2,6 ≤ X <3,4 | Khá | Phát triển | Hiệu quả | Phù hợp | Ảnh hưởng | Thỉnh thoảng |
3,4 ≤ X <4,2 | Tốt | Phát triển tốt | Khá hiệu quả | Khá phù hợp | Ảnh hưởng nhiều | thường xuyên |
4,2 ≤ X <5,0 | Rất tốt | Phát triển rất tốt | Rất hiệu quả | Rất phù hợp | Ảnh hưởng rất nhiều | Rất thường xuyên |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Xây Dựng Khung Năng Lực Sử Dụng Cntt&tt
- Mô Tả Chi Tiết Năng Lực Sử Dụng Cntt&tt Của Học Sinh Dbđh Dân Tộc
- So Sánh Dạy Học Tiếp Cận Nội Dung Và Tiếp Cận Năng Lực
- Quan Điểm Của Giáo Viên Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Phát Triển Năng Lực Sử Dụng Cntt&tt Cho Học Sinh Dbđh
- Mục Tiêu Dạy Học Tin Học Ở Trường Dự Bị Đại Học
- Chuẩn Bị Của Giáo Viên: Giáo Án, Giáo Trình Tin Học, Phiếu Học Tập, Máy Tính, Máy Chiếu, Giấy Ao, Bút Dạ...
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
1.5.2 Kết quả khảo sát
1.5.2.1 Đánh giá của giáo viên môn Tin học về năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh theo khung năng lực
Khảo sát 25 giáo viên môn Tin học đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc theo khung năng lực. Nội dung đánh
giá các mức từ 1 đến 5 tương ứng với “Yếu”, “Trung bình”, “Khá”, “Tốt”, “Rất tốt”. Sau khi tổng hợp các phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý, kết quả được thể hiện cụ thể ở Phụ lục 5. Kết quả cho thấy, khi đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc theo các tiêu chí của khung năng lực đã xây dựng, đa số các tiêu chí đều đạt ở mức yếu hoặc trung bình. Kết quả này cho thấy học sinh DBĐH dân tộc đã được học môn Tin học ở trường THPT với một số kiến thức, kỹ năng cơ bản được đánh giá tốt như các tiêu chí 1, 2. Các tiêu chí 5, 6, 7, 8, 10, 13 đánh giá ở mức yếu do học sinh trong quá trình học chưa được chú trọng.
1.5.2.2 Tự đánh giá của học sinh về thực trạng năng lực sử dụng CNTT&TT theo khung năng lực
Tiến hành khảo sát 638 học sinh tự đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT của mình. Nội dung đánh giá theo các mức từ 1 đến 5 theo Bảng
1.5 tương ứng với “Yếu”, “Trung bình”, “Khá”, “Tốt”, “Rất tốt”. Sau khi tổng hợp các phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý, kết quả được thể hiện cụ thể ở Phụ lục 5. Kết quả tại phụ lục 5 cho thấy học sinh tự đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT ở mức độ trung bình ( X = 2.53). Ý kiến tự đánh giá của học sinh là khá đồng đều, phần lớn các tiêu chí của năng lực được đánh giá ở mức Trung bình 1,8 ≤ < 2,6 mức độ phát triển là ít phát triển. Một số tiêu chí của năng lực thành phần đánh giá ở mức tốt, như các tiêu chí thuộc nhóm kỹ năng cơ bản trong sử dụng máy vi tính như 1, 2, 4, 5. Một số tiêu chí của năng lực thành phần đánh giá ở mức yếu, như 5, 6, 7, 8, 13.
Như vậy, kết quả đánh giá của giáo viên môn Tin học và tự đánh giá của học sinh DBĐH dân tộc về năng lực sử dụng CNTT&TT. Cho thấy học sinh đã được học môn Tin học ở trường THPT nhưng chưa được chú trọng, chưa biết sử dụng một số thiết bị CNTT&TT, do chưa có điều kiện để thực hành sử dụng máy in, máy chiếu, chưa sử dụng được một số phần mềm phục vụ học tập, phần mềm tiện ích, phần mềm công cụ; sử dụng chưa tốt phần
mềm bảng tính, phần mềm trình chiếu...Do đó cần phải có những biện pháp phù hợp trong dạy học Tin học để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
1.5.2.3 Đánh giá thực trạng dạy học Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc
a. Về mức độ quan tâm của giáo viên Tin học đối với năng lực sử dụng CNTT&TT thể hiện qua bài giảng.
Khảo sát mức độ quan tâm của giáo viên môn Tin học đối với các năng lực thành phần theo khung năng lực thông qua bài giảng tin học.
Bảng 1.7: Kết quả mức độ quan tâm của giáo viên tới năng lực sử dụng CNTT&TT thông qua bài giảng
Năng lực sử dụng CNTT&TT | Mức độ quan tâm | _ X | Thứ hạng | |||||
Chưa bao giờ | Rất ít | Thỉnh thoảng | Thường xuyên | Rất thường xuyên | ||||
1 | Năng lực sử dụng máy tính cơ bản | 0 | 0 | 2 | 18 | 5 | 4.12 | 1 |
2 | Năng lực sử dụng phần mềm ứng dụng và phần mềm tiện ích | 0 | 2 | 13 | 9 | 1 | 3.36 | 2 |
3 | Năng lực tìm kiếm, sử dụng tài nguyên trên Internet, giao tiếp, hợp tác trong môi trường mạng | 0 | 5 | 16 | 4 | 0 | 2.96 | 3 |
4 | Năng lực sử dụng các phương tiện CNTT&TT | 2 | 16 | 6 | 1 | 0 | 2.24 | 5 |
Năng lực nhận biết tác động của CNTT&TT đối với xã hội, sử dụng CNTT&TT an toàn, đạo đức, hợp pháp. | 0 | 15 | 8 | 2 | 0 | 2.48 | 4 |
Kết quả bảng 1.7 cho thấy giáo viên môn Tin học mới quan tâm đến việc phát triển năng lực thành phần như: Năng lực sử dụng máy tính cơ bản; Năng sử dụng các phần mềm ứng dụng, phần mềm tiện ích. Tuy nhiên các năng lực thành phần chưa được quan tâm nhiều như: Năng lực tìm kiếm, sử dụng tài nguyên trên Internet, giao tiếp, hợp tác trong môi trường mạng; Năng lực sử dụng các phương tiện CNTT&TT; Năng lực nhận biết tác động của CNTT&TT đối với xã hội, sử dụng CNTT&TT an toàn đạo đức, hợp pháp.
b. Mức độ sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên môn Tin học
Bảng 1.8: Mức độ sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên
Phương pháp, kỹ thuật dạy học | Mức độ sử dụng | _ X | Thứ hạng | |||||
Chưa sử dụng | Rất ít sử dụng | Thỉnh thoảng | Thường xuyên | Rất thường xuyên | ||||
1 | Dạy học theo dự án | 2 | 20 | 3 | 0 | 0 | 2.04 | 7 |
2 | Dạy học giải quyết vấn đề | 0 | 2 | 18 | 4 | 1 | 3.16 | 4 |
3 | Dạy học hợp tác | 0 | 0 | 4 | 18 | 3 | 3.96 | 3 |
4 | Dạy học thực hành | 0 | 0 | 4 | 17 | 4 | 4 | 2 |
5 | Kỹ thuật Sơ đồ tư duy | 0 | 6 | 17 | 2 | 0 | 2.84 | 5 |
6 | Kỹ thuật khăn trải bàn | 1 | 16 | 7 | 1 | 0 | 2.32 | 6 |
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Dạy học theo dự
án
Chưa sử dụng
Dạy học giải
quyết vấn đề
Dạy học hợp tác Dạy học thực Kỹ thuật Sơ đồ Kỹ thuật khăn
hành
tư duy
trải bàn
Rất ít sử dụng
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Biểu đồ 1.1: Mức độ sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực của giáo viên
Kết quả bảng 1.8 và biểu đồ 1.1 cho thấy giáo viên môn Tin học đã sử dụng đa dạng các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên có một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực còn nhiều giáo viên sử dụng, đặc biệt có tới 88% giáo viên từ mức “Chưa bao giờ” đến mức “Thỉnh thoảng” sử dụng PPDH dự án, đây là một trong những PPDH phát triển năng lực hiệu quả. Điều đó cho thấy thực trạng việc triển khai các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực ở các trường DBĐH dân tộc đang gặp khó khăn.
c. Mức độ phù hợp của nội dung dạy học môn Tin học theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT
Bảng 1.9: Mức độ phù hợp của nội dung dạy học môn tin học theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT
Nội dung | Mức độ | TB | Thứ hạng | |||||
Không phù hợp | Chưa thực sự phù hợp | Phù hợp | Khá phù hợp | Rất phù hợp | ||||
1 | Giới thiệu về máy tính | 0 | 0 | 2 | 10 | 13 | 4.44 | 3 |
2 | Thao tác với hệ điều hành | 1 | 9 | 15 | 4.56 | 2 |
Phần mềm soạn thảo văn bản, bảng tính, trình chiếu | 0 | 0 | 1 | 6 | 18 | 4.68 | 1 | |
4 | Phần mềm ứng dụng theo đặc thù bộ môn | 0 | 0 | 8 | 10 | 7 | 3.96 | 10 |
5 | Một số phần mềm tiện ích cơ bản | 0 | 0 | 10 | 9 | 6 | 3.84 | 11 |
6 | Các công cụ tìm kiếm trên Internet | 0 | 0 | 3 | 8 | 14 | 4.44 | 3 |
7 | Sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên Internet | 0 | 2 | 12 | 10 | 1 | 3.4 | 13 |
8 | Sử dụng các công cụ (email, blog, wiki, youtube...), mạng xã hội để giao tiếp, chia sẻ thông tin. | 0 | 0 | 2 | 13 | 10 | 4.32 | 6 |
9 | Cách sử dụng các thiết bị kỹ thuật số để quay video, chụp ảnh, giao tiếp trực tuyến trên internet. | 0 | 2 | 4 | 11 | 8 | 4 | 9 |
10 | Cách sử dụng máy chiếu đa phương tiện, máy scan, máy in. | 0 | 5 | 9 | 8 | 3 | 3.36 | 14 |
11 | Giới thiệu các chức năng cơ bản của điện thoại thông minh, laptop, máy tính bảng. | 0 | 2 | 11 | 6 | 6 | 3.64 | 12 |
12 | Tác động và ảnh hưởng của CNTT&TT đối với nhà trường và xã hội. | 0 | 1 | 3 | 9 | 12 | 4.28 | 7 |