Chỉ Tiêu Đánh Giá Sự Phát Triển Của Hoạt Động Mua Bán Và Sáp Nhập Trong Lĩnh Vực Tài Chính Ngân Hàng


động không tốt, có nguy cơ phá sản sẽ được các doanh nghiệp khác xem xét mua lại hoặc tiến hành sáp nhập, hợp nhập bằng công cụ M&A. Khi đó, ảnh hưởng không tốt từ các doanh nghiệp phá sản đến nền kinh tế sẽ giảm đi. Mặt khác, nếu hoạt động M&A chưa phát triển thì quá trình tái cấu trúc một doanh nghiệp đang hoạt động kém cũng trở nên khó khăn hơn và kết quả, sự sụp đổ của một doanh nghiệp tài chính đơn lẻ có thể dẫn đến các phản ứng dây chuyền đến toàn nền kinh tế.

Hai là, hoạt động mua bán và sáp nhập càng phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ, như các công ty tư vấn luật pháp, các ngân hàng đầu tư, các trung gian môi giới để đảm bảo cho sự thành công của các thương vụ mua bán. Nhìn ở tầm vĩ mô, sự phát triển của hoạt động M&A chính là động lực để phát triển thị trường lao động chất xám chất lượng cao cho xã hội, vốn sẽ là lợi thế lớn nhất mà quốc gia đạt được từ M&A. Bởi, một thị trường lao động ở trình độ cao là nền tảng cơ bản cho một nền kinh tế phát triển.

Ba là, thông qua thị trường M&A, nhà nước có thể thu được một khoản ngân sách đáng kể. Đầu tiên là các khoản thuế trong hoạt động mua bán sáp nhập công ty, sẽ giúp cho nhà nước có thể tái đầu tư cho các hoạt động kinh tế xã hội, nâng cao được lợi ích của nhân dân. Tiếp đến là thay vì sẽ không thu được khoản thuế nào từ các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ - một gánh nặng cho nền kinh tế, thì giờ đây, với việc được sáp nhập với công ty khác, doanh thu và lợi nhuận của công ty hợp nhất sẽ được gia tăng nhờ những giá trị cộng hưởng đem lại, và một phần lợi ích từ quá trình này được thể hiện thông qua dòng tiền thuế phải nộp sẽ tăng lên, làm gia tăng nguồn thu cho nhà nước, mà thuế chính là phần quan trọng để góp phần phát triển đất nước.

Bốn là, thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ tạo kênh huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư và nguồn lực nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Theo cách tiếp cận này nhà đầu tư nước ngoài có hai hình thức lựa chọn trong đầu tư vào một quốc gia: hoặc là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (Greenfield investment), hoặc, bỏ vốn mua lại hay sáp nhập với một cơ sở kinh doanh có sẵn và tiếp tục hoạt động, phát triển nó (Mergers and Acquisitions). Những giá trị M&A đem lại cho nền kinh tế trong việc thu hút vốn FDI cũng chính là những giá trị của nguồn vốn đầu tư FDI mang lại cho mỗi quốc gia. Ngược lại các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào một quốc gia thông qua hoạt động M&A cũng nhận lại được nhiều giá trị kinh tế và hiệu quả hơn, bởi hoạt động M&A cho phép các nhà đầu tư nước ngoài dễ


dàng tận dụng những lợi thế sẵn có của các doanh nghiệp trong các thương vụ M&A đem lại. Đây là một mối quan hệ biện chứng hai chiều và đôi bên cùng có lợi.

Năm là, M&A là giải pháp quan trọng trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và nền tài chính quốc gia nói riêng. M&A là một trong những hoạt động phổ biến trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Quá trình tái cấu trúc kinh tế tạo áp lực buộc những doanh nghiệp (DN) còn trụ lại được phải là những DN khỏe mạnh, đã được sàng lọc. M&A góp phần hình thành nên những tổ chức mới, những tập đoàn phù hợp và hoạt động có hiệu quả trong tình hình mới, từ đó gia tăng các động lực tích cực cho phát triển kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu và độ mở, sự gắn kết và khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của mỗi DN nói riêng, của nền kinh tế nói chung.

* Đối với doanh nghiệp

Một là, M&A tạo nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, cũng như thâm nhập vào thị trường mới. Khi tiến hành hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp đi mua thường có lợi thế sau khi thương vụ M&A hoàn thành, bởi ngay lập tức, doanh nghiệp đã có thể tận dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp mục tiêu làm nền tảng cho quá trình phát triển kế tiếp thay vì phải xây mới từ đầu. Do vậy, doanh nghiệp mới hình thành hay doanh nghiệp sáp nhập có thể thâm nhập ngay vào thị trường mới mà không tốn thời gian, chi phí xây dựng cơ sở vật chất, nhờ vậy, doanh nghiệp có thể bắt đầu thực hiện sản xuất, kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

Hai là, M&A góp phần tiết kiệm chi phí marketing của doanh nghiệp khi doanh nghiệp mới tiếp quản thị phần của doanh nghiệp mục tiêu, hay doanh nghiệp bị sáp nhập. Thông thường một doanh nghiệp mới khi gia nhập vào một thị trường tốn khá nhiều chi phí cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thâm nhập thị trường qua M&A, tiến hành mua các doanh nghiệp sẵn có trên thị trường, doanh nghiệp đi mua sẽ giảm được chi phí quảng bá hình ảnh nhờ tận dụng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp hiện hữu.

Ba là, M&A tạo điều kiện thu hút, tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao. Hoạt động mua bán, sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau góp phần hình thành nên một doanh nghiệp mới, tuy nhiên là sự hình thành doanh nghiệp mới trên cơ sở các doanh nghiệp đã có sẵn trên thị trường. Vì vậy, ngay lập tức, doanh nghiệp mới hình thành đã có sẵn cơ sở vật chất, và đội ngũ cán bộ, công nhân của doanh nghiệp

Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam - 9


cũ, nay thuộc doanh nghiệp mới. Đây chính là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo nhanh nhất, và cũng giúp doanh nghiệp tích kiệm được nhiều chi phí đào tạo đội ngũ cán bộ.

Bốn là, M&A là công cụ tài chính góp phần tích tụ các nguồn vốn tài chính hỗ trợ nâng cao năng lực kinh tế cho doanh nghiệp. Thông thường sau các thương vụ M&A, quy mô doanh nghiệp thường có xu hướng tăng lên, do doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực, ưu thế vốn, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến của doanh nghiệp đi mua. Do vậy, điều này giúp cho doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ tính kinh tế theo quy mô khi tăng thị phần, giảm chi phí đầu tư tài sản cố định, giảm chi phí nhân công, công tác hậu cần, và hoạt động phân phối.

Năm là, thông qua M&A, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực thị trường. Hoạt động M&A diễn ra, tất yếu làm cho thị trường giảm đáng kể số lượng các doanh nghiệp trên thị trường. Điều này đồng nghĩa với sức nóng của hoạt động cạnh tranh sẽ bớt căng thẳng hơn giữa các bên liên quan.

Sáu là, M&A góp phần hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới về công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới thông qua nhận chuyển giao kỹ thuật, trình độ quản lý từ đối tác. Để duy trì lợi thế trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn cần quan tâm tới đầu tư vào hệ thống khoa học công nghệ để vượt qua các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập, các doanh nghiệp có thể nhận chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nhau. Từ đó, doanh nghiệp mới hình thành có thể tận dụng được công nghệ chuyển giao và có những lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trường.

Cuối cùng, M&A góp phần hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chiến lược đa dạng hóa, dịch chuyển chuỗi giá trị. Nhiều tổ chức tài chính thực hiện các thương vụ mua bán và sáp nhập nhằm hiện thực hóa chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ cung ứng nhờ vào kế thừa, học hỏi các sản phẩm của các đối tác trong thương vụ M&A.

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

2.3.2.1. Chỉ tiêu về số lượng và giá trị thương vụ

Theo Enrique R.Arzac (2004) [52], để đo lường sự phát triển của hoạt động


mua bán và sáp nhập hay sự tăng trưởng của các thương vụ mua bán và sáp nhập có thể sử dụng chỉ tiêu về số lượng hoặc chỉ tiêu về giá trị thương vụ để đánh giá sự phát triển của hoạt động này trên thị trường. Số lượng các thương vụ M&A càng lớn chứng tỏ nhiều doanh nghiệp quan tâm, thực hiện thương vụ mua bán trên thị trường. Bên cạnh đó, giá trị các thương vụ M&A càng lớn thể hiện sức hấp dẫn của hoạt động M&A đối với các doanh nghiệp khi họ bỏ nhiều vốn hơn cho các thương vụ mua bán.

Sự tăng lên của số lượng thương vụ hay giá trị thương vụ có thể đo bằng mức tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về số lượng hay về giá trị. Sự gia tăng tuyệt đối được xác định là mức chênh lệch về số lượng hay giá trị thương vụ giữa hai thời kỳ cần so sánh. Tăng lên tương đối hay tốc độ gia tăng của các thương vụ được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa số lượng hoặc giá trị của các thương vụ tại thời điểm hiện tại so với số lượng hay giá trị của thương vụ kỳ trước chia cho số lượng hay giá trị thương vụ kỳ trước. Tốc độ gia tăng của các thương vụ M&A được thể hiện bằng đơn vị %.

Nếu các chỉ tiêu được tính toán thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước, điều đó chứng tỏ hoạt động mua bán và sáp nhập đang phát triển. Và ngược lại nếu các chỉ tiêu tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của hoạt động mua bán và sáp nhập kỳ sau thấp hơn kỳ trước, điều này chứng tỏ có sự giảm sút về số lượng của các thương vụ khi so sánh hai thời kỳ với nhau.

2.3.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng thương vụ

Chỉ tiêu về chất lượng thương vụ hay giá trị cộng hưởng mà các doanh nghiệp mong muốn có được từ việc thực hiện các thương vụ mua bán và sáp nhập. Nó thể hiện thông qua năng lực tài chính của doanh nghiệp giai đoạn sau mua bán sáp nhập so với giai đoạn trước mua bán và sáp nhập, hay nó thể hiện qua tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập của các thương vụ mua bán và sáp nhập trên thị trường có thể được xem xét, đánh giá trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau giao dịch. Enrique R.Arzac (2004) [52].

Đối với các tổ chức tài chính ngân hàng các chỉ tiêu này được đo theo kết quả tài chính doanh nghiệp trước và sau khi doanh nghiệp thực hiện thương vụ mua bán, một số nhóm chỉ tiêu quan trọng được xem xét gồm hệ số về khả năng sinh lời, hệ số về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp và hệ số rủi ro tín dụng.

2.3.2.2.1. Tăng trưởng vốn chủ sở hữu


Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, gồm vốn góp ban đầu của các cổ đông, chủ sở hữu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới và nguồn các quỹ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ khả năng và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng lớn.

Tăng trưởng vốn chủ sở hữu

VCSH sau M&A – VCSH trước M&A

=

VCSH trước M&A


(2.12)

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thời kỳ trước và sau M&A. Nếu chỉ tiêu tăng trưởng vốn chủ sở hữu > 0, tức doanh nghiệp đạt được kỳ vọng tăng nguồn vốn chủ sở hữu từ việc thực hiện thương vụ M&A. Điều này chứng tỏ việc thực hiện M&A đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.2.2.2. Tăng trưởng doanh thu

Doanh thu sau M&A – Doanh thu trước M&A

Tăng trưởng doanh thu

= (2.13)

Doanh thu trước M&A

Chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu phản ánh tốc độ tăng của doanh thu thời kỳ trước và sau khi doanh nghiệp tiến hành mua bán và sáp nhập. Nếu chỉ tiêu > 0, tức doanh thu của doanh nghiệp sau sáp nhập cao hơn doanh thu giai đoạn trước sáp nhập. Điều này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khả quan hơn.

2.3.2.2.3. Tăng trưởng lợi nhuận ròng

Tăng trưởng lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng sau M&A – Lợi nhuận ròng trước M&A

=

Lợi nhuận ròng trước M&A


(2.14)

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận doanh nghiệp giai đoạn trước và sau khi M&A. Chỉ tiêu này còn là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động mua bán và sáp nhập bởi nó thể hiện kết quả tài chính mà doanh nghiệp đạt được khi so sánh giai đoạn trước sáp nhập và sau sáp nhập.

2.3.2.2.4. Tăng tỷ suất sinh lợi trên tài sản - ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản là chỉ tiêu đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không đề cập tới cấu trúc tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.



ROA

Lợi nhuận ròng

=

Tổng tài sản


(2.15)

2.3.2.2.5. Tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu - ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Chỉ số này thường được xem xét, đánh giá so sánh giai đoạn sau M&A và trước M&A.

Lợi nhuận ròng

ROE

=

Tổng vốn chủ sở hữu

(2.16)

2.3.2.2.6. Giảm nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản tín dụng mà tổ chức tài chính ngân hàng cấp cho khách hàng mà không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro tài chính, cụ thể là rủi ro tín dụng của tổ chức tài chính càng lớn.

Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tỷ lệ nợ xấu

Tổng nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ


(2.17)

Tỷ lệ nợ quá hạn hay thường được nhắc tới với cái tên nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của tổ chức tài chính, bao nhiêu đồng vốn đang được tính toán và phân loại vào nợ quá hạn trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy tổ chức tài chính đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước sẽ cho thấy chất lượng của các khoản tín dụng được cải thiện.

2.3.2.2.7. Tăng cơ cấu nguồn vốn


Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn

Lợi nhuận ròng

=

Vốn chủ sở hữu


(2.18)

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp.

2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua bán và sáp nhập lĩnh vực tài chính ngân hàng [34], [60], [61]

Hoạt động mua bán và sáp nhập ngày càng trở nên phổ biến. Việc thực hiện


thương vụ mua bán mang tính chiến lược đối với doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng và hiệu quả hoạt động. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua bán và sáp nhập gồm nhân tố ngoài doanh nghiệp và nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp.

2.4.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài góp phần ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập các tổ chức tài chính ngân hàng, đặc biệt trong giai đoạn đầu là các nhân tố thuộc môi trường pháp lý, môi trường kỹ thuật, công nghệ, môi trường kinh tế và môi trường chính trị xã hội của một quốc gia.

2.4.1.1. Môi trường thể chế, pháp luật

Đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và đối lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng đều nhạy cảm với tình hình chính trị của mỗi quốc gia. Các yếu tố về thể chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó có hoạt động M&A. Một nền chính trị ổn định, không có những yếu tố gây xung đột sẽ tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Các chính sách, qui định, đạo luật liên quan đến hoạt động M&A như luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, luật đầu tư hay luật cạnh tranh nếu được xem xét xây dựng một cách có khoa học, đầy đủ, rành mạch sẽ tạo một khung pháp lý vững chắc thúc đẩy hoạt động thâu tóm sáp nhập phát triển.

Mặc dù hoạt động mua bán doanh nghiệp, nhượng bán cổ phần thực chất là việc người mua và người bán tự tìm đến với nhau và thực hiện thương vụ. Nó gần như mang tính tự nhiên không chịu sự tác động của các quy định pháp lý, bởi khó có điều luật nào quy định xu hướng tăng giảm của cung cầu hàng hóa trên thị trường, và khó có điều luật nào có thể phù hợp với tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế. Song, hoạt động M&A lại cần có những quy định, hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ quan chức năng để hướng dẫn thực hiện, kết thúc và giải quyết các vấn đề hậu M&A nhằm đảm bảo một thương vụ diễn ra đem lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan [60].

Bên cạnh đó, môi trường pháp lý của hoạt động mua bán và sáp nhập cũng tạo điều kiện ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay độc quyền lũng đoạn thị trường của một nhóm doanh nghiệp khi thực hiện M&A với mục đích thâu tóm hay lũng đoạn thị trường. Trong trường hợp, nếu khung pháp lý liên quan tới M&A chưa thực sự đi sâu, chưa phản ánh đúng thực trạng hoạt động M&A của nền kinh tế nơi mà các thương vụ đang diễn ra, có thể sẽ gây nên những khó khăn với doanh nghiệp khi


tiến hành các thủ tục M&A cần thiết.

2.4.1.2. Môi trường kinh tế

Không chỉ riêng lĩnh vực tài chính ngân hàng, mà tất cả các ngành, lĩnh vực kinh doanh đều dựa trên các yếu tố kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư. Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm với tình hình sức khoẻ của nền kinh tế. Nên khi có bất cứ tác động tích cực hay tiêu cực của kinh tế vĩ mô cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực tài chính ngân hàng nói chung và hoạt động M&A trong lĩnh vực này nói riêng. Bên cạnh đó, bất kì nền kinh tế nào cũng có chu kì, trong mỗi giai đoạn nhất định các nhà đầu tư sẽ có những quyết định về hoạt động thâu tóm sáp nhập tổ chức tài chính phù hợp riêng cho mình. Trong khủng hoảng, các thương vụ dường như trầm lắng hơn nhưng khi nền kinh tế phục hồi là lúc “thiên thời địa lợi” cho hoạt động M&A trỗi dậy hoạt động mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các yếu tố tác động đến nền kinh tế như mức lãi suất, lạm phát, tỷ giá hay các chính sách phát kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, chiến lược phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi hoặc các chỉ số như tốc độ tăng trưởng, mức độ gia tăng GDP, tỷ suất GDP/vốn đầu tư. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động M&A song lại là những yếu tố quan trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh ổn định thúc đẩy hoạt động thâu tóm sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng phát triển [60].

2.4.1.3. Môi trường văn hóa xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của khách hàng ở khu vực đó. Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên một xã hội có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển chính vì thế các yếu tố văn hoá thường được bảo vệ. Tuy nhiên, không thể phủ nhận cùng với quá trình toàn cầu hoá sâu và rộng là những giao thao văn hoá của các nền văn hoá khác nhau trên thế giới. Sự giao thoa này sẽ làm thay đổi cách sống, tâm lý tiêu dùng và tạo ra tham vọng phát triển cho tất cả các ngành. Trong hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng khi nắm rõ yếu tố văn hoá xã hội của mỗi quốc gia sẽ giúp đỡ rất nhiều cho các tổ chức tài chính thâu tóm trước, trong và sau khi thương vụ hoàn thành.

Trước khi thực hiện, các tổ chức tài chính sẽ phải phân tích tìm hiểu kĩ lưỡng thói quen sử dụng dịch vụ tài chính, khả năng tiếp nhận các dịch vụ mới hay niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng mục tiêu từ đó đưa ra quyết định có nên thực hiên

Xem tất cả 209 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí