STT
* Thứ hai, nhóm tiêu chí về phẩm chất đạo đức của trưởng bộ môn bao gồm:
1) Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
2) Yêu nghề và tận tụy với nghề;
3) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
4) Lối sống, tác phong và giao tiếp ứng xử.
Đây là nhóm tiêu chí được đề cập ở Luật GDĐH, Điều lệ trường ĐH [111] và được các chuyên gia thống nhất đồng ý.
1.4. Phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Phát Triển Đội Ngũ Trưởng Bộ Môn
- Đội Ngũ Trưởng Bộ Môn Trong Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu
- Khung Năng Lực Trưởng Bộ Môn Trong Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu
- Tổ Chức Xác Định Khung Năng Lực Trưởng Bộ Môn
- Đánh Giá Kết Quả Phát Triển Đội Ngũ Trưởng Bộ Môn
- Khái Quát Về Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu Tiêu Biểu Ở Việt Nam - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.
Sự cần thiết phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC xuất phát từ hai yêu cầu chính là: bối cảnh (yêu cầu khách quan) và bản thân các TBM (yêu cầu chủ quan) .
1.4.1.1. Yêu cầu khách quan
Cùng với sự phát triển của KT-XH, GD&ĐT là lĩnh vực luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm với nhiều chủ trương, chính sách đổi mới. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, HĐH, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL giáo dục là khâu then chốt” [30]. Có thể thấy, xây dựng và phát triển ĐNGV, CBQL giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực và là yếu tố quan trọng để xây dựng, phát triển, đổi mới GDĐH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trong trường ĐHĐHNC, bộ môn là hạt nhân quan trọng nhất tạo ra chất lượng đào tạo và NCKH của trường. Với vai trò người đứng đầu bộ môn, TBM luôn phải được quan tâm và phát triển để đáp ứng những yêu cầu của bối cảnh hiện nay, cụ thể:
- Thứ nhất, phát triển ĐNTBM nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển NNL GDĐH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.
Nguồn lực con người luôn quan trọng nhất, là điều kiện tạo ra của cải vật chất và sự phát triển của nhân loại. Như vậy, sự đi lên bằng giáo dục là con đường tất yếu của thời đại. Từ khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì trí tuệ con người càng được nâng lên và trở thành tài sản quý giá của các quốc gia. Trí thức của nhân loại được tiếp thu, vận dụng sáng tạo nhanh nhất thông qua con đường GD&ĐT. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH thì nâng cao và phát triển dân trí là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng.
GDĐH Việt Nam đã có những bước tiến rõ rệt về quy mô, chất lượng, sự đa dạng hóa thông qua quá trình đổi mới, cải cách tích cực. Với những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, áp lực hội nhập quốc tế yêu cầu các trường ĐH cần phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc tế. Điều này đặt ra vấn đề cần phải có những thay đổi mang tính đột phá trong phát triển ĐNGV và CBQL giáo dục, trong đó bao gồm cả ĐNTBM.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nước về trình độ, năng lực của TBM, hầu hết các trường ĐH nói chung và trường ĐHĐHNC nói riêng đều tuân thủ nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại bất cập về số lượng, cơ cấu, trình độ, mức độ tâm huyết hay tuổi tác. Cũng có nhiều TBM chưa đáp ứng được sự thay đổi của yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới… Điều đó đặt ra vấn đề cần phải nhanh chóng xây dựng và phát triển ĐNTBM cho sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới. Đây là việc làm hết sức cấp thiết hiện nay.
- Thứ hai, phát triển ĐNTBM nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH.
Đổi mới GDĐH là một nhu cầu tất yếu khách quan. Trong quá trình đổi mới
cần kế thừa những điểm tích cực của hệ thống cũ nhưng cũng cần rút kinh nghiệm, phát huy những thành tựu phát triển của nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những bài học quốc tế. Đổi mới GDĐH cũng phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và đồng bộ, chủ động hội nhập quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới GDĐH, TBM cũng phải có những thay đổi căn bản về tư duy, phát triển năng lực quản lý, lãnh đạo, năng lực chuyên môn và hợp tác phát triển thì mới có thể thực hiện những mục tiêu của nhà trường.
- Thứ ba, phát triển ĐNTBM nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, quản lý phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển năng lực người học.
Thực hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020, các trường ĐH đã chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong và ngoài nước. Do đó, TBM trong giai đoạn này cần phải tham mưu cho khoa, trường cơ cấu lại khung chương trình, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của từng học phần. Trong trường ĐHĐHNC, TBM còn phải tham gia đổi mới nội dung đào tạo, gắn chặt chẽ với NCKH và thực tiễn nghề nghiệp để phục vụ yêu cầu phát triển KT- XH của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Bên cạnh đó, TBM cũng phải tích cực tham gia trong việc định hướng phát triển tiề m năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học; đổi mới mạnh mẽ phương pháp đào tạo theo hướng trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học, tăng cường sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và học.
Để thực hiện được công việc trên, ĐNTBM cần phải được ĐT-BD, nâng cao năng lực thường xuyên, nhất là về quản lý phát triển chương trình đào tạo. Điều này cho thấy phát triển ĐNTBM là một đòi hỏi tất yếu và cấp thiết hiện nay.
- Thứ tư, phát triển ĐNTBM nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong bối cảnh mới.
Trong trường ĐHĐHNC, vấn đề tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả NCKH, chuyển giao công nghệ luôn được đặt lên hàng đầu. TBM phải tham mưu cho khoa, trường xây dựng quy chế quản lý hoạt động NCKH, chuyển giao công
nghệ, gắn chặt đào tạo và NCKH, giữa NCKH và thực tiễn. Không những vậy, TBM còn phải tham gia quy hoạch hoạt động NCKH của bộ môn, nâng cao năng lực NCKH của ĐNGV và đặc biệt thực hiện hợp tác với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài nước để đẩy mạnh hoạt động NCKH hiệu quả. Điều này đòi hỏi năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý và hợp tác của TBM phải được đẩy lên cao và chỉ có thực hiện các hoạt động phát triển ĐNTBM một cách thường xuyên mới có thể đáp ứng yêu cầu liên tục thay đổi của xã hội.
- Thứ năm, phát triển ĐNTBM nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong GDĐH.
Hội nhập quốc tế trong GD&ĐT, KH&CN tạo ra cơ hội, nhưng cũng đặt ra cho GDĐH những thách thức mới. Hiện nay, các nước trên thế giới phát triển mạng lưới các trường ĐHNC để trở thành trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ hiện đại. Thông qua đào tạo và NCKH để phát hiện, thu hút nhân tài; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực. Các xu hướng phát triển này đã tác động trực tiếp đến ĐNGV và CBQL ở các trường ĐH Việt Nam nói chung, ĐNTBM nói riêng.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, TBM buộc phải chủ động tăng cường hợp tác vừa đảm bảo đúng chủ trương của nhà nước về GD&ĐT, KH&CN, vừa tận dụng những cơ hội để có những biện pháp đối mặt với thách thức. Những kỹ năng mới như đàm phán, ký kết hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, học thuật, NCKH đều phải được hình thành thông qua quá trình phát triển ĐNTBM. Vì vậy, phát triển ĐNTBM trở thành nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Tóm lại, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng là hết sức cấp thiết trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu: phát triển NNL GDĐH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH; chỉ đạo, quản lý phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển năng lực người học; nâng cao chất lượng hiệu quả của NCKH , ứng dụng CNTT trong bối cảnh mới và yêu cầu hội nhập quốc tế trong GDĐH [107].
1.4.1.2. Yêu cầu chủ quan
Khi nền KT-XH phát triển, đặc biệt là KH&CN luôn thay đổi khiến cho yêu cầu về năng lực chuyên môn của TBM cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Phát triển
ĐNTBM là điều kiện giúp các TBM nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đối với bản thân TBM, sự cần thiết được phát triển thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, đội ngũ TBM phải mong muốn được phát triển để thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực nhằm đảm nhiệm tốt hơn nhiệm vụ được giao. Nhờ có các hoạt động phát triển, ĐNTBM sẽ tránh bị tụt hậu, giảm hiệu quả quản lý và thực thi công tác. Thêm vào đó, TBM cũng tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển của nhà trường và xã hội. Với các hoạt động phát triển này, các TBM sẽ luôn thích ứng được với công việc hiện tại và tương lai của mình.
- Thứ hai, phát triển giúp ĐNTBM đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng được học tập và phát triển cá nhân. Bất kỳ cá nhân nào cũng mong muốn được phát triển bản thân. Phát triển ĐNTBM sẽ giúp họ luôn được tiếp cận với khối lượng tri thức lớn, với cách thức giải quyết vấn đề mới. Điều này khiến cho họ luôn cảm giác mình có giá trị, xứng đáng với vai trò của họ.
- Thứ ba, phát triển ĐNTBM tạo được sự gắn bó giữa TBM và nhà trường. Các hoạt động phát triển giúp cho TBM thấy được sự quan tâm của nhà trường dành cho mình và thấy được vai trò của mình trong nhà trường. Vì vậy, họ sẽ nỗ lực phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ, ứng dụng các kiến thức, kỹ năng có được để mang lại hiệu quả công việc, từ đó góp phần phát triển bộ môn và nhà trường.
- Thứ tư, phát triển ĐNTBM giúp tạo tính chuyên nghiệp trong công tác. Các TBM sẽ luôn có cách nhìn, tư duy mới trong công việc và là cơ sở lao động, sáng tạo được phát huy. Trong quá trình phát triển, ĐNTBM sẽ nhận thức sâu sắc hơn vị trí và công việc của họ để rút ra kinh nghiệm làm việc. Sự chuyên nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao, đáp ứng mọi yêu cầu của ĐNTBM hiện đại.
Như vậy, phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC là hết sức cần thiết, không chỉ để đáp ứng những yêu cầu của sự thay đổi KT-XH, KH&CN mà còn thoả mãn chính mong muốn của các TBM.
1.4.2. Mô hình lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC chính là một trường hợp cụ thể của phát triển NNL nói chung. Vì vậy, khung lý luận về phát triển ĐNTBM trước hết dựa vào lý thuyết phát triển NNL. Có rất nhiều lý thuyết khác nhau được các nhà nghiên cứu đưa ra.
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Tạo lập
nguồn nhân lực
Sử dụng
nguồn nhân lực
Tạo môi trường
cho nguồn nhân lực
- Quy hoạch
- Tuyển dụng
- ĐT-BD
- Tự ĐT-BD
- Bố trí
- Đánh giá
- Đề bạt
- Thuyên chuyển
- Môi trường làm việc
- Môi trường pháp lý
- Môi trường văn hoá
- Chính sách nhân sự
Nguồn: Leonard Nadle [156]
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadle
Sơ đồ 1.3 cho thấy phát triển NNL gắn bó chặt chẽ với GD&ĐT và sử dụng con người, cũng như môi trường (điều kiện KT-XH cụ thể để phát huy được các tiềm năng con người). Đây là các yếu tố có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, trong đó GD&ĐT là cơ sở quan trọng để phát triển NNL về chất; sử dụng NNL giúp phát triển NNL về lượng; tuyển dụng, sàng lọc và bố trí hợp lý người lao động trong tổ chức giúp NNL của tổ chức phát triển; đánh giá là nền tảng để tiến hành GD&ĐT và cũng là nền tảng phát triển cá nhân người lao động. Đánh giá cũng cho thấy sự cần thiết phải thực hiện chế độ đãi ngộ và tạo môi trường thuận lợi cho NNL hoạt động [156].
Theo lý thuyết của Gilley [138], mô hình phát triển giảng viên có phần gần gũi hơn với lý thuyết phát triển NNL của Leonard Nadle, thể hiện rõ như ở sơ đồ 1.4 dưới đây.
Theo đó, các nguyên tắc của mô hình phát triển giảng viên nói chung và phát triển NNL GD&ĐT nói chung gồm có 03 cấu phần: Phát triển cá nhân, phát triển nghề nghiệp và phát triển tổ chức. Theo Jerry W. Gilley, trong ngắn hạn, kết quả phát triển giảng viên gắn với quản trị kết quả các hoạt động cụ thể của tổ chức đó để phát triển từng cá nhân riêng biệt. Trong dài hạn, trên cơ sở kết quả cần đạt được trong phát triển của tổ chức, tiến hành xây dựng chuẩn chức danh nghề nghiệp để các cá nhân trong đó hướng tới [138].
Cá nhân
Tổ chức
Phát triển cá nhân
Quản trị kết quả
Phát triển
giảng viên
Phát triển
nghề nghiệp
Phát triển tổ chức
Ngắn
Dài hạn
Nguồn: Jerry W. Gilley [138].
Sơ đồ 1.4. Các nguyên tắc của mô hình phát triển giảng viên
Nội dung phát triển giảng viên tập trung vào 03 nội dung chính sau:
(1) Xác định nhu cầu phát triển, thiết lập mục tiêu, định rõ tiêu chuẩn;
(2) Xác định cách thức phát triển (các hoạt động cụ thể nhằm phát triển NNL);
(3) Thực hiện đánh giá kết quả phát triển giảng viên. Trong đó, phát triển giảng viên phải xác định được chủ thể thực hiện, nhu cầu phát triển và các điều kiện thực hiện, triển khai các hoạt động phát triển và đo lường đánh giá kết quả trước và sau quá trình phát triển giảng viên. Đây là 03 vấn đề cốt lõi của phát triển giảng viên.
Như vậy, mô hình phát triển ĐNTBM cần được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết phát triển NNL nói chung (lý thuyết của Leonard Nadle) và cộng thêm đặc thù tại các trường ĐH (lý thuyết phát triển giảng viên của Jerry W. Gilley) để không chỉ tạo dựng cho tổ chức một nguồn lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng nhằm đạt được mục tiêu đặt ra mà còn tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên trong nhà trường.
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết phát triển NNL của Leonard Nadle [156] và Jerry W. Gilley [138], NCS tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia để lấy ý kiến đóng góp cho việc xây dựng khung lý luận đặc thù hơn về phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC. Theo đó, phát triển ĐNTBM được quy trình hóa, bắt đầu từ việc phân tích bối cảnh, đặc trưng, nhiệm vụ, vai trò của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC ở một thời điểm
nhất định. Đây là căn cứ quan trọng nhất để thực hiện công tác phát triển ĐNTBM. Nội dung được hình thành dựa trên mối quan hệ tương quan giữa các bước thực hiện. Chúng có mối quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau, đồng thời làm tốt các bước trong quy trình sẽ giúp công tác phát triển ĐNTBM được thực hiện hiệu quả. Nội dung phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC được khái quát như sơ đồ 1.5 dưới đây.
Phát triển ĐNTBM
Xác định tiêu chuẩn
năng lực
Thực hiện phát triển
đội ngũ TBM
Đánh giá kết quả
phát triển ĐNTBM
Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí (khung)
năng lực TBM
Quy hoạch ĐNTBM
Đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của TBM trước và sau phát triển
Tuyển chọn
Đào tạo, bồi dưỡng
Bố trí, sử dụng
Tạo động lực
Nguồn: NCS tổng hợp dựa trên mô hình của Leonard Nadle và Gilley
Sơ đồ 1.5: Các nội dung phát triển đội ngũ trưởng bộ môn
Chuyên gia X cho rằng: “Khi xây dựng nội dung phát triển ĐNTBM trong các trường ĐHĐHNC thì cần thiết phải dựa trên tiếp cận về phát triển NNL, bao gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, ĐT-BD, bố trí sử dụng và tạo động lực”. Tuy nhiên, Chuyên gia Y bổ sung thêm: “Vì phát triển ĐNTBM cũng thuộc công tác quản lý nhân sự của nhà trường nên được xem xét theo tiếp cận quản lý. Việc xác định khung năng lực để làm căn cứ cho các hoạt động tổ chức phát triển ĐNTBM là quan trọng và phải thực hiện ở bước đầu tiên. Tiếp theo mới tới việc chỉ đạo, tổ chức phát triển đội ngũ”. Cả chuyên gia Y và Chuyên gia Z đều thống nhất phải có bước đánh giá kết quả phát triển ĐNTBM. Đây là hoạt động quan trọng không kém để xác định được hiệu quả công tác phát triển ĐNTBM và thực hiện những vòng phát triển tiếp theo phù hợp với sự thay đổi của bối cảnh.