Khung Năng Lực Trưởng Bộ Môn Trong Trường Đại Học Định Hướng Nghiên Cứu

ngành mà bộ môn phụ trách, nắm được xu hướng phát triển của chuyên ngành, các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong mỗi giai đoạn lịch sử để định hướng nghiên cứu cho các thành viên, người học và nhà nghiên cứu liên quan. Nói cách khác, TBM cần phải có năng lực chuyên môn cao và nghiệp vụ sư phạm tốt. Ngoài ra, TBM cũng phải là tấm gương trong năng lực tự học và sáng tạo, có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học để phục vụ công tác giảng dạy, NCKH và các công việc khác.

Trưởng bộ môn không chỉ là người có năng lực NCKH mà còn phải có năng lực tổ chức các hoạt động NCKH trong bộ môn. TBM định hướng hoạt động NCKH, giúp các thành viên đăng ký đề tài, lập kế hoạch nghiên cứu, tổ chức hội thảo khoa học, giao lưu khoa học trong lĩnh vực chuyên môn. TBM còn phải có năng lực giúp các thành viên bộ môn có thể công bố các NCKH, thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao công nghệ, góp phần phát triển tri thức chung.

Thứ hai, có tính khoa học trong quản lý chuyên môn.

Do TBM là nhà quản lý chuyên môn, vì vậy họ phải nắm vững lý thuyết quản lý và vận dụng đúng quy luật. Không những thế, họ phải hiểu rõ về đối tượng quản lý của mình, có đầy đủ thông tin chính xác liên quan đến hoạt động quản lý để ra các quyết định phù hợp với thực tế và có tính khả thi cao. Tính khoa học của các hoạt động mà TBM thực hiện phải đảm bảo luôn tuân theo quy luật khách quan, dựa trên những luận điểm và phương pháp quản lý khoa học…

Do đối tượng quản lý là con người có nhân cách, trình độ cao và đa dạng nên TBM luôn phải xem xét mọi vấn đề một cách cụ thể, sâu sát tình hình thực tế ở từng không gian và thời gian khác nhau.

Để đảm bảo tính khoa học của các hoạt động, nhất là hoạt động quản lý, TBM còn cần phải kế hoạch hóa mọi công tác với các chương trình ngắn hạn, dài hạn và luôn kiểm tra, giám sát để đảm bảo các kế hoạch đạt được mục tiêu đã đặt ra và việc hoàn thành kế hoạch trong thực tiễn.

Trong bối cảnh hiện nay, TBM trong trường ĐHĐHNC cần nắm vững lý thuyết quản lý hiện đại, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quản lý ở các nước tiên tiến, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn quản lý bộ môn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH. TBM cần phải có tầm nhìn chiến lược, tư duy đổi mới, có cơ chế và phương thức quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó, TBM cần xây dựng một cấu trúc tổ chức tối ưu

hệ thống quản lý, phối hợp các nguồn lực hiệu quả. TBM cần có năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý hành chính đáp ứng yêu cầu điều hoà người lao động trong bộ môn và theo quy định hiện hành.

Trưởng bộ môn cũng cần có năng lực xây dựng hệ thống thông tin để phục vụ hiệu quả các hoạt động giảng dạy, NCKH và quản lý bộ môn. Tính khoa học trong quản lý còn thể hiện ở năng lực quản lý hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo và NCKH trong bộ môn.

Thứ ba, có tính nghệ thuật trong lãnh đạo.

Là nhà lãnh đạo, trên thực tế các quyết định của TBM hoàn toàn không cứng nhắc mà đòi hỏi tính nghệ thuật cao. Trong quá trình lãnh đạo bộ môn, rất nhiều tình huống bất ngờ, thay đổi có thể xảy ra và TBM phải chuẩn bị sẵn sàng để có thể đối phó với các tình huống một cách khéo léo.

Tính nghệ thuật yêu cầu TBM luôn vận dụng linh hoạt và sáng tạo lý luận quản lý hiện đại, phù hợp với thực tiễn bộ môn và nhà trường. TBM không chỉ khiến cho các giảng viên phải có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà còn phải khéo léo giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, thúc đẩy giảng viên làm việc tự nguyện.

Tính khoa học và tính nghệ thuật là hai yêu cầu phải được phối hợp chặt chẽ với nhau đối với TBM trong quá trình làm việc, đặc biệt là trong quản lý.

Thứ tư, có tính quyết đoán, nhạy bén và bản lĩnh đổi mới.

Để đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới, TBM phải có tính nhạy bén, quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới trong hoạt động quản lý của mình. Bối cảnh thay đổi thường xuyên khiến cho GDĐH cũng phải thay đổi theo, tính nhạy bén của TBM phải thể hiện ở tầm nhìn chiến lược và định hướng tương lai, có khả năng phân tích và dự báo các vấn đề đang diễn ra để đưa ra các quyết định quản lý bộ môn một cách nhanh chóng, phù hợp. Ngoài ra, TBM phải có khả năng tập hợp, lôi cuốn, gây ảnh hưởng tới mọi người cùng thực hiện sự thay đổi cho phù hợp, đồng thời quyết đoán trong các quyết định lãnh đạo thực hiện triệt để việc thay đổi trên quan điểm loại bỏ cái cũ, lạc hậu, kế thừa và phát huy những cái tốt để đạt được mục tiêu giáo dục.

Trưởng bộ môn cũng phải quyết đoán giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh bằng những quyết định đúng đắn, kịp thời, quản lý các xung đột, sự thay đổi, tạo sự

hợp tác, đồng thuận giữa các giảng viên trong bộ môn nhằm thực hiện sự nghiệp đổi mới GDĐH mà nhà trường và nhà nước đã chủ trương.

Để bộ môn phát triển trong bối cảnh hiện nay, TBM phải xây dựng tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của bộ môn. Họ còn phải thực hiện tuyên truyền, quảng bá về giá trị bộ môn, nhà trường, công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, đánh giá chất lượng đào tạo cũng như xác định các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển bộ môn. TBM phải luôn nghiên cứu cải tiến, phát triển chương trình đào tạo, phương pháp dạy học, đánh giá nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội. Hướng mọi hoạt động của bộ môn vào mục tiêu nghiên cứu gắn với thực tiễn.

Thứ năm, có tính chủ động và tự chịu trách nhiệm.

Tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của TBM phải thể hiện ở cả vai trò trong hoạt động quản lý và chuyên môn. Tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của TBM nằm trong việc chú trọng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV một cách chủ động. TBM phải là người nhạy bén trong các hoạt động khoa học, nhìn được xu hướng phát triển liên quan đến chuyên ngành bộ môn phụ trách trong thực tiễn bối cảnh KT- XH để chủ động định hướng phát triển chuyên môn cho bộ môn. TBM phải quy hoạch, phát triển ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH. TBM cần giúp ĐNGV ý thức việc chủ động nâng cao trình độ, năng lực của mình, đồng thời tạo điều kiện để họ được bồi dưỡng, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.

Nằm trong trường ĐHĐHNC nên TBM còn phải có trách nhiệm thúc đẩy, khích lệ giảng viên thực hiện nhiệm vụ NCKH. Ngoài việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH và chuyển giao công nghệ, TBM còn phải giúp ĐNGV định hướng hoạt động nghiên cứu, thúc đẩy hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp và hướng dẫn sinh viên làm NCKH. TBM phải có trách nhiệm tham gia đánh giá hoạt động KH&CN của cá nhân, của bộ môn, khuyến khích, hỗ trợ các thành viên trong bộ môn đăng ký, khai thác phát minh, ký kết đề tài NCKH các cấp…

Không chỉ vậy, tính tự chịu trách nhiệm còn thể hiện đạo đức nghề nghiệp của TBM. TBM xây dựng lề lối làm việc khoa học, có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng vẫn đảm bảo tính dân chủ trong tổ chức, xây dựng

tiêu chuẩn đạo đức, hành vi giao tiếp trong bộ môn. Bản thân TBM phải là người gương mẫu trong việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp. Sau đó, TBM phải có trách nhiệm giữ vững văn hóa, đạo đức nghề nghiệp đã xây dựng đối với ĐNGV của bộ môn.

Trước các hoạt động quản lý và đào tạo, NCKH của bộ môn, TBM luôn chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình. TBM cũng là người chịu trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo, NCKH, kế hoạch triển khai và tổ chức NCKH trong bộ môn. Vì vậy, TBM luôn phải đảm bảo yêu cầu làm việc cẩn thận, có sự xét đoán kỹ càng.

Thứ sáu, có tính thực tiễn.

Mọi hoạt động của TBM đều phải xuất phát từ thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. TBM phải chuyển tải những chủ trương, chiến lược, mục tiêu tổng quát của trường, khoa thành các mục tiêu cụ thể, các kế hoạch hành động, lịch biểu, các biện pháp thực hiện trong bộ môn nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

Quyết định quản lý phản ánh quan điểm, cách tiếp cận của TBM trong việc lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý. TBM phải hiểu được thực tế nguồn lực của bộ môn để có thể kết hợp một cách hiệu quả nhất. Đảm bảo tính thực tiễn sẽ giúp các quyết định của TBM trở nên khả thi cao hơn.

Thứ bảy, có tính hội nhập quốc tế.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, mọi kết quả NCKH đều được hoà nhập vào kho tri thức chung của nhân loại, phục vụ sự phát triển toàn cầu. Vì vậy, NCKH cũng như hoạt động đào tạo đều phải mang tính quốc tế cao. Các TBM phải đảm bảo trình độ quốc tế mới có thể đáp ứng các yêu cầu về NCKH, GD&ĐT ở trong trường ĐHĐHNC. Điều đó có nghĩa là các TBM phải hiểu được xu hướng phát triển GDĐH và NCKH trong lĩnh vực của bộ môn trên thế giới, nắm được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sự cạnh tranh của GDĐH, NCKH của Việt Nam khi thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế, có kỹ năng đàm phán, ký kết hợp tác với các trường ĐH quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm quản lý, học thuật, NCKH, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho ĐNGV và có khả năng tham gia đấu thầu, ký kết các đề tài NCKH quốc tế theo hình thức hợp tác song phương. Để đảm bảo yêu cầu này, ĐNTBM phải có trình độ ngoại ngữ nhất định để có thể nghiên cứu và trao đổi học thuật trên phạm vi quốc tế.

1.3.2.3. Khung năng lực trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu

Khung năng lực là phương pháp quản lý năng lực theo chức danh, thường được gắn liền với 02 khái niệm: Khung năng lực - bộ tiêu chuẩn năng lực cho một vị trí và Từ điển năng lực - tập hợp các định nghĩa, thước đo năng lực thuộc các ngành nghề liên quan tới chức năng của tất cả các vị trí trong một tổ chức. Ở một định nghĩa khác, khung năng lực là hệ thống cụ thể hóa các hành vi cần thiết của năng lực ở các cấp bậc khác nhau, áp dụng với các vị trí khác nhau trong tổ chức để hoàn thành một công việc. Như vậy, khung năng lực TBM là tập hợp các tiêu chí năng lực cần thiết để TBM có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng các yêu cầu của trường, khoa và xã hội để đạt được mục tiêu chung.

Từ việc phân tích yêu cầu đối với ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC, khung năng lực TBM được xác định với 02 nhóm: i) Nhóm tiêu chí về năng lực (chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; NCKH và tổ chức NCKH; quản lý chuyên môn; lãnh đạo; hoạt động xã hội; hợp tác quốc tế); và ii) Nhóm tiêu chí về phẩm chất đạo đức.

* Thứ nhất, nhóm tiêu chí về năng lực của trưởng bộ môn.

Tổng quan các nghiên cứu về năng lực ĐNTBM, nhóm năng lực được các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều nhất để khẳng định về những tiêu chuẩn cần thiết mà TBM trong trường ĐHĐHNC phải đảm bảo gồm:

Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí năng lực trưởng bộ môn qua các công trình nghiên cứu đã công bố‌

TT

Năng lực

Căn cứ lý thuyết

Đánh giá chuyên gia


1.


Kiến thức chuyên môn.

Hattie & Marsh [141]. Steffensen, Rogers & Speakman [170].

Ghonji [137]. Phiakoksong và các cộng sự [164].

Ninh Duy Hùng [60].


Ghép với năng lực thứ 2 là “Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm”.


2.


Nghiệp vụ sư phạm.

Hattie & Marsh [141]. Steffensen, Rogers & Speakman [170].

Ghonji [137].

Ninh Duy Hùng [60]. Lê Văn Minh [89].


Ghép với năng lực thứ nhất.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.

Phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội - 8

Năng lực

Căn cứ lý thuyết

Đánh giá chuyên gia


3.


Nghiên cứu khoa học.

Hattie & Marsh [141]. Steffensen, Rogers & Speakman [170].

Ghonji [137]. Phiakoksong và các cộng sự [164].

Cao Cự Giác [36]. Ninh Duy Hùng [60].

Lê Văn Minh [89].


Bổ sung thêm là “Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức nghiên cứu khoa học”.


4.


Quản lý chuyên môn.

Hattie & Marsh [141]. Steffensen, Rogers & Speakman [170].

Cao Cự Giác [36]. Nguyễn Thị Hậu [52]. Lê Văn Minh [89].


Năng lực quản lý chuyên môn.

5.


Kỹ năng lãnh đạo.

Steffensen, Rogers & Speakman [170].

Lê Văn Minh [89].


Năng lực lãnh đạo.

6.

Tạo môi trường, động lực làm việc cho giảng viên.

Cao Cự Giác [36]. Nguyễn Thị Hậu [52]. Lê Văn Minh [89].

Trở thành một nội dung trong năng lực quản lý chuyên môn.

7.

Kỹ năng xử lý thông tin.


Ninh Duy Hùng [60].

Trở thành một nội dung của năng lực quản lý chuyên

môn và năng lực lãnh đạo.

8.

Năng lực giao tiếp,

ứng xử phù hợp với hoàn cảnh


Ninh Duy Hùng [60].

Là nội dung nằm trong năng lực hoạt động xã hội.

9.

Năng lực sáng tạo,

thích nghi với thay đổi.


Ninh Duy Hùng [60].

Là nội dung nằm trong năng lực lãnh đạo.

10.

Năng lực tự rèn luyện, tự phát triển.


Ninh Duy Hùng [60].

Là nội dung nằm trong

năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

TT


Sau khi tổng hợp các năng lực của TBM, NCS đã thực hiện phỏng vấn sâu với 10 chuyên gia để xác định những năng lực của TBM phù hợp với yêu cầu của bối cảnh hiện nay trong các trường ĐHĐHNC. Các chuyên gia đã phân tích, đưa ra nhận xét cũng như bổ sung ý kiến của mình như sau:

Các tiêu chí “kiến thức chuyên môn”, “nghiệp vụ sư phạm”, “NCKH”, “quản lý chuyên môn”, “kỹ năng lãnh đạo” được cả 10 chuyên gia đồng ý là nhóm năng lực quan trọng của ĐNTBM. Tuy nhiên, ý kiến của các chuyên gia là cần điều chỉnh về tên nhóm năng lực. Theo Chuyên gia A “kiến thức chuyên môn” và “nghiệp vụ sư phạm” đều là năng lực công tác của nhà giáo nên được ghép vào một nhóm năng lực gọi chung là “Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm”. Đối với “kỹ năng NCKH”, tất cả các chuyên gia đều cho rằng đây là năng lực quan trọng của TBM trong các trường ĐHĐHNC. Tuy nhiên, năng lực NCKH là không đủ đối với một TBM vì các giảng viên trong trường ĐHĐHNC cũng phải có năng lực này. Chuyên gia B đã bổ sung là: “Năng lực NCKH và tổ chức NCKH” bởi TBM phải có khả năng tổ chức các hoạt động NCKH trong bộ môn cho cả giảng viên và sinh viên mới giữ đúng vai trò là nhà quản lý chuyên môn. Năng lực “quản lý chuyên môn” được cả 10 chuyên gia thống nhất là năng lực cần thiết cho một người làm quản lý như TBM. Tuy nhiên, Chuyên gia C và Chuyên gia D cho rằng “tạo môi trường làm việc, động lực cho giảng viên” là một nội dung thuộc “năng lực quản lý chuyên môn”. Tương tự, kỹ năng xử lý thông tin được Ninh Duy Hùng đưa ra thì sẽ thành nội dung “xây dựng hệ thống thông tin” ở “năng lực quản lý chuyên môn” và “phân tích, dự báo” ở “năng lực lãnh đạo” [60]. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng cho rằng “năng lực sáng tạo, thích nghi với thay đổi” là một nội dung của “năng lực lãnh đạo” hay “năng lực tự rèn luyện” sẽ thuộc nhóm “năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm”.

Có hai năng lực mà các chuyên gia cho rằng cần thiết phải có mà các nhà nghiên cứu trước đây chưa đề cập nhiều hoặc chưa đề cập trực tiếp là “năng lực hoạt động xã hội” và “năng lực hợp tác quốc tế”. Đây là hai năng lực cần phải bổ sung để đáp ứng sự phát triển của KT-XH cũng như bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.

Như vậy, sau khi phỏng vấn sâu các chuyên gia, tiêu chí về năng lực của TBM trong trường ĐHĐHNC cần thiết phải có bao gồm 06 nhóm năng lực được xây dựng. Trong đó, ngoài năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học vào công việc, năng lực NCKH như các giảng viên trong bộ môn, thì TBM cần đảm bảo các tiêu chí này ở mức cao hơn để có được uy tín. Thêm vào đó, TBM còn phải có thêm năng lực phát triển chương trình, năng lực tự học và sáng tạo ở mức cao. Đặc biệt, năng lực tổ chức NCKH, quản lý, lãnh đạo, hoạt động xã hội,

hợp tác quốc tế là các năng lực mà giảng viên thường không bị yêu cầu thì buộc phải có ở TBM. Khung năng lực chuyên môn của TBM được tổng hợp ở bảng 1.2 như sau:

Bảng 1.2: Tổng hợp xây dựng khung năng lực của trưởng bộ môn trong trường ĐHĐHNC

STT

Nội dung

1

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

1.1

Năng lực phát triển chương trình đào tạo

1.2

Trình độ chuyên môn

1.3

Nghiệp vụ sư phạm

1.4

Năng lực tự học và sáng tạo

1.5

Khả năng sử dụng ngoại ngữ và CNTT

2

Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức nghiên cứu khoa học

2.1

Kỹ năng xác định, lựa chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp

2.2

Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu

2.3

Kỹ năng tổ chức NCKH

2.4

Kỹ năng viết và trình bày kết quả nghiên cứu

2.5

Kỹ năng chuyển giao, ứng dụng NCKH

2.6

Kỹ năng phát triển NCKH bộ môn

2.7

Kỹ năng hợp tác quốc tế trong NCKH, chuyển giao KH&CN

3

Năng lực quản lý chuyên môn

3.1

Kỹ năng bồi dưỡng phát triển ĐNGV

3.2

Kỹ năng quản lý hoạt động dạy học trong bộ môn

3.3

Kỹ năng quản lý tài sản bộ môn

3.4

Kỹ năng phát triển môi trường giáo dục

3.5

Kỹ năng quản lý hành chính

3.6

Kỹ năng quản lý công tác thi đua, khen thưởng

3.7

Kỹ năng xây dựng hệ thống thông tin

3.8

Kỹ năng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục và NCKH

4

Năng lực lãnh đạo

4.1

Năng lực phân tích và dự báo

Nội dung

4.2

Năng lực thiết kế và định hướng triển khai

4.3

Tầm nhìn chiến lược

4.4

Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới, thích ứng với công việc mới

5

Năng lực hoạt động xã hội

5.1

Hiểu biết các vấn đề xã hội và phối hợp với cộng đồng

5.2

Xây dựng, phát triển các mối quan hệ và hỗ trợ cộng đồng

6

Năng lực hợp tác quốc tế

6.1

Có kiến thức hợp tác quốc tế trong GDĐH

6.2

Tư duy toàn cầu trong giáo dục

6.3

Xây dựng và phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế trong đào tạo, NCKH, bồi dưỡng giảng viên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2023