Tổ Chức Xác Định Khung Năng Lực Trưởng Bộ Môn

1.4.3.1. Tổ chức xác định khung năng lực trưởng bộ môn

Khung năng lực TBM là một định mức cho các năng lực cấu thành nên năng lực của TBM được chấp nhận, đủ để giúp cho trường ĐHĐHNC đạt được mục tiêu trên con đường phát triển. TBM có thể làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong quá trình dẫn dắt phát triển hệ thống kiến thức, chương trình đào tạo mà bộ môn quản lý cập nhật theo xu hướng phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, đồng thời quản lý giảng viên giảng dạy, NCKH theo yêu cầu và mục tiêu của nhà trường. Về lý thuyết, năng lực và phẩm chất của ĐNTBM càng cao thì càng tốt, nhưng trên thực tế vấn đề này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và vì thế khó đạt được mức hoàn hảo. Ở mỗi bối cảnh khác nhau, năng lực tiêu chuẩn sẽ được xây dựng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trên cơ sở thực tế. Dựa trên khung năng lực của ĐNTBM gồm: năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực NCKH và tổ chức NCKH; năng lực quản lý chuyên môn; năng lực lãnh đạo; năng lực hoạt động xã hội và năng lực hợp tác quốc tế, cùng với phẩm chất đạo đức của người hoạt động trong lĩnh vực GD&ĐT, mong muốn của nhà trường, người học cũng như những người làm việc trong bộ môn về từng nhóm năng lực, phẩm chất của ĐNTBM hình thành năng lực và phẩm chất tiêu chuẩn. Đây là giới hạn hướng tới hay là mục tiêu tối thiểu mà công tác phát triển ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC cần phải thực hiện tại một thời điểm nhất định.

Khung năng lực TBM vừa là căn cứ để tuyển chọn, phân công những người phù hợp vào vị trí TBM, vừa là căn cứ để đánh giá ĐNTBM đang có và thực hiện việc phát triển ĐNTBM trong nhà trường. Chính vì vậy, các nhà quản lý trong trường ĐHĐHNC (cụ thể ở đây là Ban Giám hiệu, bộ phận TCCB, phòng chức năng, Ban lãnh đạo khoa và bộ môn) cần nghiên cứu kỹ các quy định chung của Nhà nước, của nhà trường để xây dựng một khung năng lực TBM chi tiết phù hợp nhất với đặc thù của nhà trường, của từng khoa, bộ môn và có những hướng dẫn cụ thể để sử dụng nó trong các bước của quá trình quản lý phát triển đội ngũ này.

Năng lực và phẩm chất ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC được đánh giá bởi chính người học, người làm việc trong bộ môn, người quản lý các cấp trong nhà trường. Việc đánh giá năng lực và phẩm chất ĐNTBM thực tế chỉ ra thực trạng ĐNTBM đang có, mức độ tốt, xấu của từng năng lực; phẩm chất cấu thành năng lực và phẩm chất chung của ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC.

Khoảng cách năng lực và phẩm chất ĐNTBM là sự khác biệt giữa năng lực, phẩm chất tiêu chuẩn và năng lực, phẩm chất thực tế. Chênh lệch càng lớn thì năng lực lãnh đạo thực tế càng có nhiều hạn chế và cần thiết phải thực hiện ngay công tác phát triển năng lực lãnh đạo cho phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Trong trường hợp khoảng cách năng lực không lớn hoặc không có khoảng cách thì điều đó chứng tỏ hoặc là năng lực của ĐNTBM đang rất tốt và lãnh đạo nhà trường chỉ cần duy trì hệ thống phát triển đội ngũ đang có hoặc việc đánh giá có vấn đề.

Khoảng cách năng lực sẽ khác nhau ở từng thành tố năng lực. Đây là căn cứ quan trọng để xác định nội dung và công cụ phát triển ĐNTBM ở một thời điểm lịch sử. Vì vậy, việc xác định năng lực ĐNTBM và khoảng cách năng lực ĐNTBM trong một trường ĐHĐHNC không đơn giản, đòi hỏi sự chọn mẫu, xây dựng bảng hỏi và xử lý số liệu thống kê kỹ càng. Thông thường, năng lực nào có khoảng cách lớn thì sẽ ưu tiên cải thiện năng lực đó. Việc phát triển ĐNTBM cũng được xem xét thực hiện để đạt được kết quả đồng thời với cùng một loại công cụ.

1.4.3.2. Quản lý thực hiện phát triển đội ngũ trưởng bộ môn dựa vào năng lực

* Quy hoạch ĐNTBM trong trường ĐHĐHNC

Trong xu thế thường xuyên phải đổi mới các loại hình GD&ĐT, phù hợp với xu hướng phát triển chung trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi trong hệ thống GD&ĐT quốc dân nói chung và các trường ĐHĐHNC nói riêng phải có sự sắp xếp, bố trí lại nguồn lao động, lực lượng giảng viên và người quản lý các cấp trong đơn vị mình theo nguyên tắc đúng người, đúng việc, đồng thời có kế hoạch ĐT-BD nâng cao trình độ cho đội ngũ này để họ có đủ kỹ năng và kiến thức thực hiện giảng dạy, NCKH và hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn trong đơn vị mình.

Công tác xây dựng kế hoạch phát triển ĐNTBM giúp nhà trường định hướng được hoạt động của mình nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng cho từng TBM và cả đội ngũ để họ có được khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu mang tính định hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý bộ môn và ĐNTBM. Việc lập kế hoạch phát triển ĐNTBM của trường ĐHĐHNC bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác quy hoạch ĐNTBM là một trong những nội dung đáng quan tâm. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu ĐNTBM, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.

hoạt động đảm bảo cho bộ môn, khoa và trường có đủ NNL với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công tác đào tạo, NCKH đạt chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu đặt ra. Quy hoạch ĐNTBM được thực hiện bắt đầu từ cấp quản lý cơ sở (thấp nhất) là khoa. Từ thực tiễn nhu cầu về TBM, các khoa sẽ tiến hành thực hiện quy trình quy hoạch TBM theo quy định. Quy hoạch được sự thống nhất đồng thuận của các cá nhân trong bộ môn cũng như các thành viên trong khoa dựa vào kế hoạch phát triển NNL của khoa và nhà trường. Sau đó, lãnh đạo khoa sẽ gửi quy hoạch lên để bộ phận quản lý nhân sự tiếp nhận thông tin, thực hiện đưa vào quy hoạch cán bộ chung của trường. Người phê duyệt quy hoạch ĐNTBM chính là lãnh đạo nhà trường (cấp uỷ và ban giám hiệu).

Thực tế hoạt động của các trường ĐHĐHNC trong những năm qua cho thấy các bộ môn là nhân tố lõi, mà ĐNTBM là người quản lý không chỉ đảm bảo chất lượng NNL của bộ môn, mà còn đảm bảo chất lượng của hoạt động đào tạo và NCKH trong nhà trường. Các bộ môn được coi là tài nguyên nhân sự chủ yếu, là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình GD&ĐT. Do vậy, công tác xây dựng kế hoạch phát triển ĐNTBM sẽ giúp nhà trường thấy được nhu cầu NNL chính phục vụ cho hoạt động đào tạo và NCKH của mình, từ đó bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, đúng vị trí công tác, vào đúng thời điểm cần thiết để thực hiện hiện nhiệm vụ chuyên môn. Quy hoạch phát triển ĐNTBM của trường ĐHĐHNC thường bao gồm xây dựng kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, kế hoạch bố trí lại cơ cấu (trong đó có cả kế hoạch điều chuyển, tăng giảm bộ môn hoặc giải thể nếu năng lực yếu không đáp ứng yêu cầu); kế hoạch ĐT-BD; kế hoạch đáp ứng các chế độ, chính sách tạo động lực cho ĐNTBM phát triển.

Phát triển đội ngũ trưởng bộ môn trong trường đại học định hướng nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội - 10

Chúng ta có thể kể ra các nguyên nhân đòi hỏi trường ĐHĐHNC phải tiến hành công tác quy hoạch phát triển ĐNTBM, đó là:

- Thứ nhất, xây dựng kế hoạch phát triển ĐNTBM sẽ gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của đội ngũ này và nhà trường với nhau. Việc lập kế hoạch chính là tạo điều kiện để nhà trường tuyển chọn kỹ hơn, ĐT-BD nhiều hơn, đảm bảo ĐNTBM có đủ năng lực, phẩm chất; ngược lại cũng giúp ĐNTBM có những điều kiện để nâng cao năng lực bản thân, phục vụ cho nhà trường theo mục tiêu đặt ra. Từ những đãi ngộ có được, ĐNTBM sẽ có động lực làm việc và hoàn thành tốt nhất các công việc của mình.

- Thứ hai, quy hoạch phát triển ĐNTBM sẽ giúp cho các cơ sở đào tạo xác định được đúng hướng đi, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư, chi phí đúng mục đích cho công tác phát triển đội ngũ trong đơn vị. Những chi phí này có thể là cho hoạt động marketing, tuyển dụng, ĐT-BD, chi phí điều hành và quản lý...

- Thứ ba, quy hoạch phát triển ĐNTBM cho phép nhà trường nhìn nhận rõ các bộ môn, khoa và phòng ban chức năng hoạt động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho đơn vị những vấn đề như: NNL có phù hợp với chiến lược không, có đảm bảo lợi thế để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong đơn vị không…

Quy hoạch ĐNTBM phải tiến hành thật sự dân chủ, công khai, không khép kín trong phạm vi bộ môn, mà phải kết hợp giữa quy hoạch của khoa và nhà trường; đồng thời phải xem xét trong tương quan với các bộ môn tương tự ở các trường ĐH khác . Quy hoạch ĐNTBM không chỉ là quy hoạch một người cho một chức danh mà thường xuyên nhận xét, đánh giá dân chủ, công khai để kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp, mạnh dạn đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không bảo đảm tiêu chuẩn, khắc phục tình trạng nể nang, ngại va chạm. Quy hoạch ĐNTBM còn là công tác chuẩn bị và tạo nguồn cán bộ làm căn cứ để ĐT-BD, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp cao hơn trong hệ thống của nhà trường.

* Tuyển chọn đội ngũ trưởng bộ môn

Việc tuyển chọn ĐNTBM phải được thực hiện theo quy hoạch phát triển ĐNTBM đã lập từ trước để đảm bảo việc tuyển chọn với số lượng và chất lượng phù hợp với yêu cầu công việc và mục tiêu đặt ra của nhà trường. Mặt khác, những tiêu chuẩn của việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL lại là những yêu cầu tất yếu cho việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.

Việc tuyển chọn TBM có thể thực hiện bằng tuyển dụng mới hoặc tuyển chọn trong ĐNGV của nhà trường. Công tác này sẽ được thực hiện ở bộ phận quản lý nhân sự của trường dưới sự chỉ đạo và phê duyệt của Ban giám hiệu, có sự tham gia của lãnh đạo các khoa.

- Đối với việc tuyển mới TBM:

Trước khi thực hiện tuyển mới TBM, cần phải tiến hành việc tuyển mộ, đó là cách dùng các giải pháp để thu hút những người đã có năng lực làm TBM từ nhiều nguồn khác nhau đến làm việc. Đây chính là NNL phục vụ cho việc tuyển chọn sau

này. Việc tuyển mộ TBM được tiến hành ngay sau khi phân tích nhân sự cho từng bộ môn; các giải pháp thực hiện tuyển mộ thường là: thông báo nội bộ, đến các cơ sở đào tạo để thông báo hoặc thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm… Ngày nay, thường đăng tin tuyển mộ công khai trên báo, tivi, internet…

Sau khi có kế hoạch và thực hiện tuyển mộ thì tiến hành luôn việc tuyển dụng TBM phù hợp với nhu cầu của đơn vị. Đây chính là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm lựa chọn, quyết định xem trong số những người được tuyển mộ ai sẽ là người đủ tiêu chuẩn làm việc trong đơn vị.

Một quy trình tuyển chọn hợp lý thường bao gồm các bước: Tiếp nhận đơn; phỏng vấn sơ bộ; tiến hành kiểm tra kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; trắc nghiệm; khám sức khoẻ; xác định danh sách ứng viên đáp ứng yêu cầu và quyết định tuyển chọn chính thức.

Việc tuyển chọn TBM thường được thực hiện theo phương pháp sau:

+ Chuẩn bị tuyển chọn: Trước hết cần xác định được các tiêu chuẩn, phương pháp, kỹ thuật tuyển chọn; người làm công tác tuyển chọn cần được tập huấn về lý thuyết, nhất là các kiến thức, kỹ năng, thái độ để tuyển chọn; cần quan tâm đến việc làm trắc nghiệm; tuân thủ những yêu cầu đảm bảo việc tuyển chọn được khách quan, công bằng với mọi người tham gia tuyển mộ.

+ Các phương pháp tuyển dụng:

Phỏng vấn sơ khảo: Chú ý quan sát ứng viên, tìm hiểu hoàn cảnh, khả năng, nguyện vọng và trình độ của họ có phù hợp với trường, khoa và bộ môn không?.

Kiểm tra trình độ, chuyên môn: Tổ chức cho các ứng viên thi, thể hiện các nhóm năng lực khác nhau khi lựa chọn tuyển dụng. Trong quá trình thi, người tuyển dụng sẽ đánh giá được năng lực giảng dạy, kiến thức chuyên môn, khả năng sử dụng các công nghệ, kỹ thuật phục vụ công việc, khả năng quản lý, lãnh đạo và những hiểu biết khác liên quan đến chuyên môn cũng như nhà trường, quy định, quy chế đào tạo, quan hệ xã hội để có thể phát triển bộ môn trong tương lai…

- Đối với việc thuyên chuyển, bổ nhiệm TBM:

Trưởng bộ môn có thể được tuyển chọn bằng việc thuyên chuyển, bổ nhiệm những người đã và đang làm việc ở trong trường. Thông thường, TBM có thể được bổ nhiệm từ phó TBM hay từ giảng viên có đủ năng lực, phẩm chất cần thiết ngay

trong bộ môn của khoa, trường. Việc tuyển chọn TBM theo hình thức này đơn giản hơn hình thức tuyển mới bởi những người được thuyên chuyển, bổ nhiệm đều đã có một khoảng thời gian nhất định làm việc trong nhà trường, thể hiện được năng lực, phẩm chất của mình và được quy hoạch theo một lộ trình nhất định. Những người tuyển chọn thường nhận được sự ủng hộ, thống nhất cao của những người làm việc trong bộ môn, trong khoa và nhà trường.

* Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trưởng bộ môn

Để nâng cao năng lực cho ĐNTBM trong một trường, cần thực hiện một số cấp độ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, lãnh đạo như sau:

- Đào tạo: Là quá trình trang bị kiến thức, trình độ, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức để người học trở thành lao động có kỹ thuật, kỷ luật, tác phong công nghiệp phù hợp với những yêu cầu về vị trí công tác của TBM thông qua một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình với những chuẩn mực nhất định.

Trưởng bộ môn khi tham gia các khoá học sẽ đạt được trình độ chuẩn về mặt chuyên môn hoặc nghiệp vụ. Đào tạo cho TBM trong trường ĐH thường là việc sắp xếp, khuyến khích TBM học ở cấp độ cao hơn mức họ đang có để nâng cao trình độ.

- Đào tạo lại: Sau khi đã được đào tạo một nghề, một chuyên môn nhất định, vì được thuyên chuyển lên vị trí ở cấp quản lý, TBM sẽ bị thiếu sót một số kiến thức, kỹ năng nhất định nhất là kỹ năng liên quan đến quản lý, lãnh đạo nên cần phải tham gia một quá trình đào tạo mới để đạt một trình độ cao hơn, mới hơn về chất, về một nghề hoặc một chuyên môn mới.

- Bồi dưỡng: Là bồi bổ, làm tăng thêm trình độ hiện có. Khi tham gia các khoá học này, TBM sẽ được bồi dưỡng thêm các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm việc được tốt hơn.

Hiện nay, với sự phát triển nhanh và không ngừng của khoa học kỹ thuật, ĐNTBM phải luôn cập nhật, tiếp thu những kiến thức mới để đáp ứng yêu cầu của xã hội về đào tạo cho người học. Vì vậy, việc ĐT-BD cho ĐNTBM với các khoá học ngắn hạn theo chuyên đề là việc thường xuyên cần làm của trường ĐHĐHNC.

* Bố trí, sử dụng đội ngũ trưởng bộ môn

Sau khi xây dựng được ĐNTBM, nhà trường cần quan tâm tới việc bố trí, sử dụng ĐNTBM sao cho có hiệu quả:

- Đối với những TBM mới được tuyển dụng, nhà trường cần tạo điều kiện để họ thích ứng với môi trường làm việc; giúp họ có được những chuyển biến, thay đổi nhất định để phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện làm việc của đơn vị. Việc tạo điều kiện tốt cho TBM mới nhằm mục đích: giúp cho TBM mới vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu, nhanh chóng hoà nhập với môi trường mới; giúp họ có được những thông tin về công việc, vị trí mới để định hướng cho các hoạt động và công việc được thuận lợi tránh được những sai sót không cần thiết.

Để TBM mới tuyển dụng sớm thích ứng với môi trường làm việc, chúng ta cần thực hiện một số bước công việc sau:

+ Giới thiệu chung về bộ môn, khoa và trường để TBM làm quen với cơ cấu tổ chức, quá trình và phương hướng hoạt động của bộ môn, khoa, trường; làm quen với công việc của tổ chuyên môn, với hệ thống công việc chuyên môn. Bước này cần phân công một giảng viên có kinh nghiệm hoặc cựu TBM, trưởng khoa trong bộ môn giúp đỡ.

+ Tùy theo quy định về sử dụng lao động sau tuyển dụng của trường ĐHĐHNC mà TBM mới tuyển dụng có thể phải tập sự (thử việc) hay không. Hết thời gian tập sự, TBM mới được đánh giá lại về năng lực. Nếu họ đáp ứng được những yêu cầu của nhà trường sẽ được chuyển sang giai đoạn làm việc độc lập.

+ Giai đoạn làm việc độc lập: TBM mới làm việc độc lập thực sự, dần dần thích ứng với những công việc cụ thể, có thể tự chủ trong công việc, có những sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Đối với những TBM được thuyên chuyển, bổ nhiệm: họ là những người đã hiểu rõ công việc, cơ cấu tổ chức trong nội bộ, khoa hay nhà trường nên không cần thiết phải có những bước giới thiệu hay kèm cặp ban đầu. Họ sẽ được đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm cụ thể và phải nhanh chóng bắt nhịp vào công việc của bộ môn cũng như công việc chung trong nhà trường.

Nguyên tắc của việc bố trí, sử dụng ĐNTBM như sau:

+ Nắm vững các nhu cầu về nhân sự quản lý hiện có, hiểu rõ năng lực, hoàn cảnh, nguyện vọng của từng người, trên cơ sở đó lập kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý, phát huy sở trường của từng TBM.

+ Việc bố trí, sử dụng gắn liền với quy hoạch, bổ nhiệm nhân sự, tạo sự yên tâm, gắn bó lâu dài với khoa, trường.

* Tạo động lực

Tạo động lực chính là việc thiết lập các chính sách phát triển, tạo môi trường làm việc cho ĐNTBM. Kết quả, chất lượng một hoạt động của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính động lực thúc đẩy hoạt động của họ. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với ĐNTBM còn chứa đựng trong đó những vấn đề mang tính đầu tư cho nhân lực theo dạng tương tự như “tái sản xuất”. Chế độ, chính sách đối với ĐNTBM là một nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Chế độ, chính sách đảm bảo hợp lý có tác dụng là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, trách nhiệm của ĐNTBM. Động lực ấy được tạo nên bởi sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích vật chất và tinh thần, phù hợp với bản chất nhân văn của chế độ và điều kiện phát triển chung của xã hội, đem lại sự công bằng và bình đẳng hơn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với CBQL nói chung, ĐNTBM nói riêng. Vì vậy, việc phát triển ĐNTBM phải gắn liền với thực hiện chế độ, chính sách hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu khuyến khích vật chất đi đôi với xây dựng lý tưởng, động viên tinh thần phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của đất nước, đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích người làm việc có chất lượng, hiệu quả phát huy tài năng của ĐNTBM.

Các trường ĐHĐHNC cần có cơ chế vận dụng hợp lý các quy định về chế độ lương thưởng đối với ĐNTBM, nhất là đối với TBM có nhiều kinh nghiệm. Các quy định về chế độ đãi ngộ, lương thưởng, xử lý vi phạm phải trên cơ sở quy định của Nhà nước, của ngành, của cơ quan quản lý cấp trên và được tập thể cán bộ, giảng viên của nhà trường thảo luận thông qua. Duy trì thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; tạo môi trường làm việc nghiêm túc, dân chủ, thân thiện và đoàn kết.

Xây dựng quy chế hỗ trợ về lương thưởng và điều kiện sinh hoạt khác nhằm khuyến khích, động viên người tốt, việc tốt, kiên quyết xử lý những vi phạm. Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ đối với ĐNTBM được đơn vị cử đi ĐT-BD nâng cao trình độ nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và sự ổn định của ĐNTBM.

Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNTBM chủ động làm việc dựa trên những quyền lợi và trách nhiệm đã quy định để đạt hiệu quả cao. Đầu tư thích đáng cho việc ĐT-BD ĐNTBM. Nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, kinh phí của các tổ chức, đoàn thể và lực lượng xã hội khác. Có chính sách hỗ trợ cho ĐNTBM nâng cao trình độ học vấn, chính trị, nghiệp vụ quản lý. Đầu tư kinh phí, tăng cường trang bị các phương tiện, điều

Xem tất cả 260 trang.

Ngày đăng: 21/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí