1 | 2 | 3 | 4 | |
số quy ước | 2.51 | 3.27 | 3.27 | |
Khoảng điểm số quy ước | từ 1->1.75 | Từ 1.75 đến 2.51 | Từ 2.52 đến 3.27 | Trên 3.27 |
Mức độ lựa chọn | Không cần thiết | Cần thiết | Rất cần thiết | |
Không khả thi | Khả thi | Rất khả thi | ||
Khoảng điểm số quy ước | từ 1->1.66 | Từ 1.67 đến 2.33 | Trên 2.34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường mầm non tư thục tại quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh - 5
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Mầm Non Tư Thục
- Đặc Điểm Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Mầm Non Tư Thục
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cbql Ở Các Trường Mầm Non Tư Thục Theo Hướng Chuẩn Hóa Trên Địa Bàn Quận Thủ
- Thực Trạng Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Kế Hoạch Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý
- Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Ở Các
Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.
Công thức tính khoảng trung bình:
* Khoảng trung bình = (n-1):n
Với n là số lựa chọn của câu hỏi
Ví dụ: câu 4 lựa chọn; (4-1):4 = 0,75
* Trung bình mẫu = tổng của n chia cho số n
Ví dụ: câu 4 lựa chọn; (4+3+2+1):4=2.5
2.4. Kết quả thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở các Trường Mầm non tư thục tại quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh theo hướng chuẩn hóa
2.4.1. Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các Trường Mầm non tư thục tại quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Để biết thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các Trường Mầm non tư thục tại quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu quy mô và cơ cấu; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý.
a. Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 2.4. Thống kê số lượng CBQL các Trường Mầm non năm học 2016 - 2017
Chức danh | CBQL | Tổng cộng | |
1 | Hiệu trưởng | 92 | 113 |
2 | Phó Hiệu trưởng | 106 | 148 |
(Nguồn: Số liệu từ phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thủ Đức)
Qua bảng thống kê 2.4 có thể nhận định rằng, số lượng đội ngũ CBQL các Trường Mầm non tư thục chiếm một số lượng lớn. Đội ngũ CBQL này phải chịu trách nhiệm về số lượng cũng như chất lượng về công tác chăm sóc giáo dục trẻ đến chủ trường (hội đồng quản trị), tình hình sức khỏe của trẻ đến phụ huynh, công tác chuyên môn đối với cơ quan quản lý giáo dục. Do vậy, CBQL phải có những biện pháp quản lý đội ngũ thật khoa học hợp với bối cảnh giáo dục trẻ mầm non có nhiều biến động như hiện nay.
Hơn nữa, theo thống kê số liệu năm học 2016 – 2017 của Phòng GD&ĐT quận Thủ Đức, tổng số Trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Thủ Đức là 95 trường. Tuy nhiên, số lượng CBQL được phân công vào chức danh Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng còn thiếu so với số trường được hình thành và phát triển (Hiệu trưởng: thiếu 3 người, Phó Hiệu trưởng: thiếu 6 người) do đó công tác quản lý đã khó khăn nay lại khó khăn hơn.
b. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBQL
Bảng 2.5. Thống kê số lượng CBQL ở các Trường Mầm non đạt chuẩn
Cán bộ quản lý | Số lượng | Tổng cộng | |
1 | Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt chuẩn | 198 | 261 |
2 | Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trên chuẩn | 156 | 219 |
(Nguồn: Số liệu từ phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thủ Đức)
Qua bảng 2.5 cho thấy, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều ở ngưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn, điều này nói lên CBQL ở đây đảm bảo cơ cấu về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, năng lực quản lý…
2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức
Trong những năm qua, lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục quận Thủ Đức đã chú trọng nhiều đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các Trường Mầm non nói chung và Trường Mầm non tư thục nói riêng. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL đem lại những kết quả đáng ghi nhận. Đa số lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục, chủ trường (hội đồng quản trị) và cán bộ quản lý cũng như giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL. Kết quả nhận thức đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Diễn tả kết quả khảo sát của giáo viên về tầm quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBQL
Biểu đồ 2.2. Diễn tả kết quả khảo sát của CBQL về tầm quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBQL
Biểu đồ 2.3. Diễn tả kết quả khảo sát của chủ trường (hội đồng quản trị) / lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục về tầm quan trọng
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBQL
Kết quả khảo sát ở biểu đồ 2.1, biểu đồ 2.2 và biểu đồ 2.3 cho thấy, mức độ nhận thức về tầm quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL với ba loại phiếu khảo sát: giáo viên, CBQL và chủ trường (hội đồng quản trị)/
lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục. So sánh kết quả ta thấy, giáo viên đánh giá mức độ quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là 55.6%, CBQL là 27.3% và chủ trường (hội đồng quản trị)/ lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục là 60%; mức độ rất quan trọng theo giáo viên đánh giá là 43.7%, CBQL là 70.7% và chủ trường (hội đồng quản trị)/ lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục là 40%. Điều này cho thấy, tất cả giáo viên, CBQL hay chủ trường (hội đồng quản trị)/ lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục đều nhận thức rằng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBQL ở các Trường Mầm non tư thục là rất quan trọng. Tuy mức độ giữa các đối tượng đánh giá có chênh lệch nhau nhưng ở cột không ý kiến và ít quan trọng chiếm tỉ lệ từ 0.8% - 1%. Do vậy, chủ trường (hội đồng quản trị) cần quán triệt về mức độ quan trọng này để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL sao cho hiệu quả, hợp khoa học nhằm phát triển đội ngũ đạt các tiêu chí về Chuẩn Hiệu trưởng.
2.4.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức
Để đánh giá thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức, tác giả tiến hành khảo sát 100 cán bộ quản lý và 120 giáo viên thuộc 43 Trường Mầm non trên địa bàn quận. Kết quả khảo sát được phản ánh trong các bảng dưới đây:
Bảng 2.6. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CBQL qua đánh giá của CBQL
Các tiêu chí | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Điểm Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | |
1 | Phẩm chất chính trị (tư tưởng, quan điểm lập trường) | 27 | 70 | 3 | 0 | 3.24 | 0.495 | 3 |
Các tiêu chí | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Điểm Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | |||
2 | Đạo nghiệp | đức | nghề | 22 | 73 | 5 | 0 | 3.17 | 0.493 | 5 |
3 | Lối phong | sống, | tác | 26 | 70 | 4 | 0 | 3.22 | 0.504 | 4 |
4 | Giao tiếp, ứng xử | 36 | 60 | 4 | 0 | 3.32 | 0.548 | 1 | ||
5 | Học tập, bồi dưỡng | 38 | 55 | 7 | 0 | 3.31 | 0.598 | 2 |
Qua bảng 2.6. cho thấy phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp qua 5 tiêu chí mà tác giả khảo sát, đa số đội ngũ CBQL được đánh giá ở mức độ khá và tốt. Đây cũng là dấu hiệu tích cực, phù hợp với hệ thống các Trường Mầm non tư thục và yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít CBQL tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp ở cột trung bình qua 5 tiêu chí mà tác giả khảo sát. Do đó, chủ trường (HĐQT) cần phải thực hiện liên tục và thường xuyên hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL.
Khi phỏng vấn 5 giáo viên của một Trường Mầm non tư thục về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, tác phong sư phạm của CBQL, cô N.T.T nói rằng: “BGH trường em làm việc nhiệt tình, tác phong sư phạm tốt, tâm huyết với nghề...”.
Sau đây là thực trạng về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL do 120 giáo viên đánh giá:
Bảng 2.7. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CBQL qua giáo viên đánh giá
Các tiêu chí | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Điểm Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | |
1 | Phẩm chất chính trị (tư tưởng, quan điểm lập trường) | 80 | 30 | 10 | 0 | 3.17 | 0.555 | 3 |
2 | Đạo đức nghề nghiệp | 75 | 35 | 10 | 0 | 3.21 | 0.578 | 1 |
3 | Lối sống, tác phong | 64 | 45 | 11 | 0 | 3.15 | 0.560 | 5 |
4 | Giao tiếp, ứng xử | 55 | 53 | 12 | 0 | 3.18 | 0.589 | 2 |
5 | Học tập, bồi dưỡng | 61 | 43 | 16 | 0 | 3.16 | 0.635 | 4 |
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy, đa số CBQL được giáo viên đánh giá ở mức độ khá và không có một trong năm tiêu chí nào ở mức độ chưa tốt. Tuy nhiên, khoảng điểm giữa khá và tốt do CBQL đánh giá và do giáo viên đánh giá CBQL chênh lệch không đáng kể.
So sánh hai kết quả trên tác giả rút ra kết luận, thực trạng về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức được xếp loại khá và tốt. Chủ trường (hội đồng quản trị) cần phát huy những điểm mạnh và đào tạo, bồi dưỡng những nội dung còn yếu để phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của CBQL càng ngày càng tốt hơn.
2.4.4. Thực trạng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức
Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL sẽ quyết định sự phát triển bền vững của nhà trường. Nếu một CBQL nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non tốt, thì nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Sau
đây là kết quả của tác giả khảo sát về thực trạng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL Trường Mầm non tư thục quận Thủ Đức.
Bảng 2.8. Thực trạng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm CBQL qua đánh giá của CBQL
Các tiêu chí | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Điểm Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | |
1 | Trình độ chuyên môn | 11 | 71 | 18 | 0 | 2.93 | 0.537 | 2 |
2 | Nghiệp vụ sư phạm | 10 | 73 | 17 | 0 | 2.93 | 0.517 | 2 |
3 | Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non | 13 | 71 | 16 | 0 | 2.97 | 0.540 | 1 |
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm CBQL qua đánh giá của giáo viên
Các tiêu chí | Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Điểm Trung bình | Độ lệch chuẩn | Thứ hạng | |
1 | Trình độ chuyên môn | 15 | 83 | 22 | 0 | 2.94 | 0.555 | 1 |
2 | Nghiệp vụ sư phạm | 13 | 86 | 21 | 0 | 2.93 | 0.530 | 2 |
3 | Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non | 15 | 80 | 25 | 0 | 2.93 | 0.561 | 2 |