Mối Quan Hệ Giữa Bộ Máy Kế Toán Và Bộ Máy Quản Lý Chung


bộ phận kế toán khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện các bút toán kết chuyển, khoá sổ kế toán cuối kỳ.

- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng và quản lý các loại vật tư cho sản xuất, lập báo cáo nhập - xuất - tồn về vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.

- Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng, bán hàng cả về số lượng, chất lượng, giá cả và tình hình thanh toán với cả khách hàng và nhà cung cấp.

- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ: Kiểm tra chứng từ tiền, thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh vào sổ quỹ và thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với kế toán thanh toán.

2.1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô, bộ máy quản lý của công ty. Nhờ vậy đã hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo, cũng như kiểm tra, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty. Do đó, bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp, kịp thời và chính xác, cả thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác quản trị .

Phòng tài chính – kế toán kết hợp với Phòng tổ chức hành chính để nắm vững tình hình, số lượng và thu nhập lao động tại mỗi thời kỳ, lập ra các Báo cáo chi phí tiền lương, Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.

Phòng tài chính – kế toán hỗ trợ cho Phòng kỹ thuật công nghệ tính và xây dựng các định mức đơn giá của công ty, lập dự toán … góp phần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển lớn mạnh của công ty.

Với sự thiết kế hài hoà đó, công tác hạch toán kế toán, trình tự luân chuyển các chứng từ trong công ty được thực hiện nhịp nhàng, được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý… tạo điều kiện cho lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi cần thiết.


2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty

- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày

31 tháng 12 cùng năm dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán và nguyên tắc ghi chép, chuyển đổi các đồng tiền khác: Đơn vị tiền tệ để ghi chép là Việt Nam đồng (VND); nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá thông báo của ngân hàng ngoại thương.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên giá và giá trị còn lại; Phương pháp khấu hao áp dụng : theo phương pháp khấu hao bình quân năm sử dụng(khấu hao đường thẳng).

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là theo giá gốc; Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá xuất HTK : Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ.

- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ

2.2.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.

2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.

Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm 5chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu lao động tiền lương

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho

+ Chỉ tiêu bán hàng

+ Chỉ tiêu tiền tệ


+ Chỉ tiêu TSCĐ

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung viết lồng bằng giấy than. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.

2.2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách

Sổ kế toán dùng để ghi chép và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chung để ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ kế toán.

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung,

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Quy trình ghi sổ Nhật ký chung của Công ty như sau:

Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty

Chứng từ gốc

(1)


Sổ kế toán chi tiết

(3)

Bảng tổng hợp chi tiết


(1)


(2)

(4)

(5)

Nhật ký chung


Sổ Cái


(6)

(6)

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

: Ghi hằng ngày

: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu


(1) Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết

(2) Từ NK chung hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái

(3) Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo TK tổng hợp để (4)

(4) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái

(5) Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu

(6) Từ bảng cân đối số PS, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế toán.


2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo

DN lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:

- Trung thực và hợp lý

- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp.

Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo nhằm mục đích quản trị khác :

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh BCTC

- Báo cáo nhập - xuất - tồn

- Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ

- .....

II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN

1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty

1.1 Đặc điểm sản phẩm :

Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một DN chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường. Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại gạch Tuynel, bao gồm :

- Gạch đặc (D50, D60)

- Gạch chỉ lỗ nhỏ(A1S, A1H,A1N, A2S, A2H.. ) với kích thước 210x100x60, 200x95x55...

- Gạch 6 lỗ tròn ( A1S, A1H, A1C)

- Gạch 6 lỗ vuông (A1S, A1H)....


Gạch Tuynel là loại gạch tạo cách âm, cách nhiệt, nhẹ tường, rất phù hợp với các công trình xây dựng nhà hiện đại có khung cột chịu lực và chống nóng mái bê tông.

1.2 Thị trường tiêu thụ :

Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận khác.

2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty :

Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, cụ thể hiện nay ở Công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ sản phẩm : Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ đại lý.

2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Công ty. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.

Phương thức này bao gồm cả hình thức bán lẻ tại kho và hình thức bán theo hợp đồng đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại Công ty, khi nhận hàng xong người nhận hàng ký xác định tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu của Công ty. Đối với khách hàng loại này thông thường nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại Công ty và tự vận chuyển hoặc có yêu cầu thì nhân viên Công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Cước vận chuyển, bốc xếp được Công ty xác định thông qua các hợp đồng vận chuyển ký kết với Công ty. Cước phí này xác định căn cứ vào quãng đường vận chuyển, chủng loại và số lượng gạch.

2. 2 Phương thức tiêu thụ đại lý :

Việc tiêu thụ theo phương thức qua các đại lý xét về thực chất thì Công ty không xác định đó là hàng gửi bán ở các đại lý mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như mọi khách hàng khác. Chỉ khác ở chỗ : Các đơn vị được xác định là đại lý của Công ty là các khách hàng có ký hợp đồng mua bán sản phẩm lâu dài, mua sản phẩm thường xuyên


và lâu dài, thực hiện ký kết hợp đồng đại lý để được hưởng ưu tiên trong thanh toán. Công ty quy định nếu là đại lý của Công ty thì sẽ được giảm 1 giá, tức là 10đ/viên.

Về bản chất của phương thức tiêu thụ này vẫn là tiêu thụ trực tiếp nên về thủ tục, chứng từ, TK sử dụng và phương pháp hạch toán được tổ chức như phương thức tiêu thụ trực tiếp nhưng ở đây chủ yếu là thanh toán trả chậm.

3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ

Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của DN sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm DN chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hoá đơn được xác định là thời điểm xác định doanh thu của DN.

3.1.1 TK sử dụng

Việc tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên cơ sở giá trị thực tế (số tiền ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng).

3.1.2 Phương pháp hạch toán

Khi Công ty bán sản phẩm, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi sổ

theo bút toán :

Nợ TK 111, 112, 131 ...

Có TK 511 – DT tiêu thụ sản phẩm

Có TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra

3.1.3 Chứng từ và sổ kế toán

Để thực hiện khâu tiêu thụ của mình, Công ty đã sử dụng phương thức bán

hàng trực tiếp(bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng) và đại lý.

Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng. Đó là căn cứ để xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và cũng để phòng bán hàng làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình


bán hàng đơn giản hơn, thông thường khách hàng đến Công ty đề nghị mua hàng, thực hiện quá trình mua hàng và thanh toán tiền ngay.

Chứng từ :

- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với khách hàng mua theo hợp đồng).

- Hợp đồng mua bán: áp dụng với việc bán buôn hàng hoá, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới Công ty.

- Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng thông thường: được lập khi Công ty

chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua.

- Phiếu xuất kho.

- Phiếu thu tiền mặt( nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ ( nếu

khách hàng chưa thanh toán ngay).

- Các chứng từ khác có liên quan.

Thủ tục :


Đơn đặt hàng

Phòng bán hàng

Phòng kế toán

(1) (2)


(3) (5)

Khách hàng

Kho thành phẩm

(4)



(1) Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ theo đơn đặt hàng đó, các nhân viên phòng bán hàng sẽ lập hợp đồng cùng yêu cầu xuất hàng .

(2) Sau đó hợp đồng sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Căn cứ theo hợp đồng, kế toán bán hàng tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên

Sau đó kế toán lập phiếu thu tiền và thủ quỹ tiến hành thu tiền. Khi xuất hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sau đó vào sổ Cái TK doanh thu.


(3) Khách hàng mang hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất hàng xuống kho nhận hàng.

(4) Căn cứ vào hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất kho, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho ghi số lượng và xuất kho hàng cho khách. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.

(5) Thủ kho gửi 1 liên lên phòng kế toán. Đồng thời ghi thẻ kho.

Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán ghi số lượng xuất kho vào “ Bảng kê nhập - xuất - tồn”. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đối với từng mặt hàng.

Riêng đối với khách hàng lẻ thì chỉ cần đến Công ty yêu cầu mua hàng, không nhất thiết phải ký hợp đồng.

Ví dụ: Ngày 16/12/2007 Phòng bán hàng của Công ty có bán cho ông Đỗ Hữu Thiện 20.000 gạch Tuynel 2 lỗ A1S kích thước 210x100x60, Đơn giá chưa thuế 380/viên, thuế GTGT 10%, vận chuyển và bốc xếp 50/viên, thuế 5%.

Kế toán bán hàng căn cứ HĐ kinh tế, đơn đặt hàng lập Hoá đơn GTGT. Hoá

đơn GTGT được lập thành 3 liên :

Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển

Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển


Biểu 2.1:

HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL

Liên 3 (dùng để thanh toán)

Ngày 16 tháng 12 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam

Số tài khoản:

Mã số: 0100103524

Điện thoại: 0351-876-887

Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện Tên đơn vị:

Địa chỉ:

Số tài khoản: Mã số:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

DP/2007 0082771




STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

tính

Số

lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3

01

Gạch Tuynel 2 lỗ A1S

210x100x60

viên

20.000

380

7.600.000















Thuế suất GTGT 10%

Cộng tiền hàng Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền hàng

7.600.000

760.000

8.360.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 5

Số tiền viết băng chữ: Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.


Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL

Liên 3 (dùng để thanh toán)

Ngày 16 tháng 12 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam

Số tài khoản:

Mã số: 0100103524

Điện thoại:0351-876-887

Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện Tên đơn vị:

Địa chỉ:

Số tài khoản: Mã số:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

DP/2007 0082772




STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

tính

Số

lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3

01

Vận chuyển, bốc xếp

Viên

20.000

50

1.000.000















Cộng tiền hàng

1.000.000

Thuế suất GTGT 5%

Tiền thuế GTGT

50.000


Tổng cộng tiền hàng

1.050.000

Số tiền viết băng chữ: Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.


Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng. Phiếu xuất kho được lập

thành 3 liên:


Liên 1: lưu tại quyển

Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ

kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của hàng đã xuất.

Liên 3: Giao cho người nhận


Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân

Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam

Mẫu số: 02- VT QĐ 15 /2006/QĐ- BTC

Ngày 20/03/2006

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 16 tháng 12 năm 2007

Số 1354

Nợ TK: 632

Có TK: 155

Họ tên người nhận hàng: Ông Đỗ Hữu Thiện

Địa chỉ: Cty TNHH TiếnThành Lý do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: Công ty

Cộng thành tiền (bằng chữ):

Xuất ngày 16 tháng 12 năm 2007

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

KTT

(Ký, họ tên)

Người nhận (Ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Biểu số 2.2: Mẫu phiếu xuất kho




STT

Tên hàng hoá

Mã số


Đvt

Số lượng


Đơn giá


Thành tiền

Yêu

cầu

Thực

xuất

A

B

C

D

1

2

3

4=3*2

1

Gạch Tuynel 2 lỗ 210x100x

60


viên

20.000

20.000

280,88

5.617.600


Cộng





Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 24/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí