của Điều 12 vì nó quá chặt chẽ. Cùng quan điểm trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản chính thức đề nghị không áp dụng Khoản 1, Điều 12 của Luật Chứng khoán hiện hành đối với các TCTD.
Tuy nhiên những điều trên vẫn được giữ nguyên trong Luật Chứng khoán sửa đổi với lý do việc tăng vốn có nhiều hình thức không phụ thuộc vào lỗ hay lãi. Còn dự luật này chỉ quy định khi phát hành ra công chúng để tăng vốn thì không được lỗ. Khi phát hành ra công chúng có nghĩa là huy động vốn của hàng triệu nhà đầu tư trên thị trường, sự rủi ro này vô cùng lớn. Thị trường chứng khoán chỉ can thiệp khi công ty phát hành ra công chúng mà hàng triệu nhà đầu tư có thể tham gia thì công ty đó phải đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Như vậy, là TCTD thì hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng. Nhưng khi có những hoạt động liên quan đến chứng khoán thì phải tuân thủ cả Luật Chứng khoán. Vì đây là một lĩnh vực hoạt động rất đặc thù, rất nhạy cảm, nên không chỉ nhìn vấn đề của một doanh nghiệp mà phải nhìn ở góc độ an toàn của cả hệ thống.
2.3 Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng là toàn bộ các bước theo quy định của pháp luật mà tổ chức phát hành phải hoàn tất để đưa được cổ phiếu tới tay công chúng đầu tư. Theo cách hiểu như vậy thì trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP gồm các bước sau: 1) Đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng; 2) Công bố thông tin trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng; 3) Phân phối cổ phiếu.
2.3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và thẩm định đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Đây là bước khởi đầu mà bất kì chủ thể nào muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng đều phải thực hiện và là dấu hiệu đặc thù cho phép phân biệt chào bán ra công chúng với chào bán riêng lẻ. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành có một số chủ thể phát hành được miễn đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như Chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận, doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần, chủ thể chào bán cổ phiếu là người quản lý, người được nhận tài sản trong các trường hợp doanh nghiệp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Như vậy, việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước không cần đăng kí chào bán như việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn hay thành lập ngân hàng mới hay trở thành công ty đại chúng.
Để chào bán cổ phiếu ra công chúng NHTMCP cần chuẩn bị bộ hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như của bất kì tổ chức chào bán cổ phiếu ra công chúng khác gồm giấy đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng (thay cho “đơn đăng kí phát hành” trước đây theo Nghị định số 144/2003/NĐ –CP), bản cáo bạch, điều lệ của NHTMCP, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn huy động được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, cam kết bảo lãnh phát hành nếu NHTMCP dự định sử dụng tổ chức bảo lãnh phát hành để phân phối cổ phiếu ra công chúng (Khoản 1 Điều 14 Luật Chứng khoán 2006).
Ngoài ra,Thông tư 204/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 hướng dẫn chào bán chứng khoán ra công chúngcòn bổ sung cụ thể thêm một số yêu cầu đối với hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng như:
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó:
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Pháp Luật Về Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Điều Kiện Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần.
- Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - 8
- Công Bố Thông Tin Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng.
- Các Vi Phạm Và Xử Lý Vi Phạm Liên Quan Đến Hoạt Động Chào Bán Cổ Phiếura Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Những Vướng Mắc Trong Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chào Bán Cổ Phiếu Ra Công Chúng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ở Việt Nam.
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
a) Phương án phát hành lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông phải nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát hành có so sánh với giá trị sổ sách, giá thị trường (nếu có) và đánh giá mức độ pha loãng cổ phần dự kiến sau khi phát hành.
Giá phát hành phải được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành với giá ưu đãi cho các đối tượng ngoài cổ đông hiện hữu, phương án phát hành cần nêu rõ tiêu chí xác định các đối tượng được mua với giá ưu đãi.
b) Trường hợp đợt chào bán là nhằm mục đích thực hiện dự án, trong phương án sử dụng vốn thu được trình Đại hội đồng cổ đông thông qua, tổ chức phát hành cần xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến.
5. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 03A kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán;
6. Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
9. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
Trước đây Nghị định số 144/2003/NĐ – CP quy định hai loại hồ sơ đăng kí chào bán khác nhau cho hai loại chào bán tương ứng là chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn. Hiện nay Luật Chứng khoán đã đơn giản hóa hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng bằng cách quy định một loại hồ sơ đăng kí chào bán áp dụng cho cả chào bán lần đầu và chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng. Hơn nữa nội dung đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Luật Chứng khoán 2006 cũng được quy định theo hướng giảm nhẹ hơn trước vì đã bỏ bớt một số văn bản mà trước đây doanh nghiệp phải đưa vào hồ sơ đăng kí chào bán như: bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, danh sách và sơ yếu lí lịch thành viên Hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát; báo cáo tài chính của hai năm liền trước năm đăng kí phát hành đã được kiểm toán (Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2003/NĐ – CP Về Chứng khoán và thị trường chứng khoán).
Thông tư 204/2012/TT – BTC quy định riêng đối với hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập mới TCTD cổ phần gồm:
1. Giấy đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng.
2. Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
3. Phương án chi tiết chào bán cổ phiếu ra công chúng, trong đó xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến.
4. Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
5. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với công ty chứng khoán.
6. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp giấy phép và thành lập tổ chức tín dụng cổ phần.
7. Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng có nội dung không trái với quy định của pháp luật.
8. Bản cáo bạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này trong đó Báo cáo tài chính được thay bằng phương án hoạt động kinh doanh trong 03 năm đầu tiên kể từ năm dự kiến được thành lập. Chữ ký trong bản cáo bạch của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành được thay bằng chữ ký của Trưởng ban trù bị thành lập tổ chức tín dụng cổ phần.
9. Danh sách, lý lịch của cổ đông sáng lập.
10. Tình hình tài chính và các thông tin liên quan đến các pháp nhân là cổ đông lớn dự kiến theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
11. Cam kết của các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày khai trương hoạt động.
12. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Và điểm quan trọng nhất của hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP là “hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam” – Khoản 4 Điều 14 Luật Chứng khoán 2006, Khoản 1 Điều 7 Quyết định 787/2004/QĐ – NHNN Quy định tạm thời về ngân hàng thương mại cổ phần đăng kí niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng. Trong hồ sơ xin chấp thuận yêu cầu phải có:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (nêu rõ lý do, sự cần thiết);
b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ;
c. Đề án phát hành cổ phiếu ra công chúng được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nội dung Đề án phải đề cập số lượng cổ phiếu phát hành, mức giá dự kiến, thời gian và lịch phát hành dự kiến từng đợt cụ thể trong kế hoạch phát hành chung;
d. Các văn bản khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
(Khoản 2 Điều 7 Quyết định 787/2004/QĐ – NHNN Quy định tạm thời về ngân hàng thương mại cổ phần đăng kí niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng)
Hồ sơ đăng kí phải được lập 02 bộ hồ sơ chính gửi đến Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính). Sau đó Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét, thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra và có văn bản chấp thuận cho đơn vị được phát hành cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp xét thấy hồ sơ không đảm bảo quy định, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc nêu rõ lý do không chấp nhận gửi Ngân hàng thương mại cổ phần biết và thực hiện.
Sau khi có văn bản chấp thuận chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHNN, NHTMCP mới được nộp hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng lên UBCKNN gồm một bộ gốc bằng tiếng Việt gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo tập tin điện tử gửi tới địa chỉ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao được chứng thực. Trường hợp tài liệu gốc trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức phát hành nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung (trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung). Thời gian tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ. NHTMCP phải có nghĩa vụ xem xét và bổ sung hồ sơ, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, trung thực và không gây hiểu nhầm. Đồng thời trong thời gian này, NHTMCP, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan không được chào mời, quảng cáo thông tin về đợt chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng (Điều 19 Luật Chứng khoán 2006). Pháp luật chỉ cho phép sử dụng các thông tin trong bản cảo bạch để thăm dò thị trường.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng kí chào bán hợp lệ, UBCKNN xem xét và cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. UBCKNN có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. Việc từ chối phải được thể hiện bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận chào bán là một sự công nhận về mặt pháp lý năng lực của tổ chức được quyền chào bán cổ phiếu ra công chúng. Mặt khác, xét từ khía cạnh quản lý, đây cũng là cơ sở để UBCKNN tiến hành giám sát hoạt động của NHTMCP, điều phối lượng cung hàng hóa và nhu cầu trên TTCK. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Các NHTMCP là công ty đại chúng được nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng đồng thời với việc nộp hồ sơ đề nghị NHNN chấp thuận khi phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ. Đó là nội dung chính trong công văn số 6850/NHNN-CNH ban hành ngày 25/06/2007 về việc đăng ký công ty đại chúng và chào bán chứng khoán ra công chúng của các Ngân hàng thương mại cổ phần mà NHNN ban hành mục đích là để rút ngắn thời gian xem xét việc chấp thuận cho các NHTMCP là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng. Theo công văn này, NHTMCP có thể bổ sung văn bản chấp thuận của NHNN cho UBCKNN sau khi UBCK chấp thuận về nguyên tắc đăng kí chào bán cổ phiếu.
Công văn này đã mang lại lợi thế cho các NHTMCP là công ty đại chúng, tuy nhiên, với các NHTMCP chào bán lần đầu vẫn gặp những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Nhà đầu tư thì mệt mỏi vì chờ đợi thời điểm chốt danh sách thực hiện quyền mua. Vì không giống các công ty đại chúng, trước khi làm hồ sơ, các tổ chức tín dụng đã phải được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ trên cơ sở kiểm tra các điều kiện rất chặt chẽ, tiếp theo là sự chấp thuận về nguyên tắc và giấy chứng nhận của Ủy ban, đó là chưa kể đến việc đăng ký vốn tại sở kế hoạch đầu tư. Thời gian để qua được các thủ tục đó đối với các ngân hàng hiện nay là quá dài và phức tạp. Đến khi được cho là hồ sơ hợp lệ cộng thêm 30 ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận về nguyên tắc, tiếp theo là thời gian gửi lại hồ sơ đã được chấp thuận để Ủy ban Chứng khoán cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán và 7 ngày công bố thông báo phát hành nữa thì nhiều khả năng việc gọi vốn từ các cổ đông của ngân hàng có thể phải mất hơn 2 tháng mới thực hiện được.
Thời gian kéo dài làm các ngân hàng rất thiệt hại vì không đáp ứng được nhu cầu tăng tiềm lực tài chính và năng lực cạnh tranh, không thể mở rộng quy mô cho vay... Các cổ đông và nhà đầu tư cũng là những người chịu thiệt hại do giá cổ phiếu
của các ngân hàng liên tục bị giảm vì phải chờ đợi quá lâu về thời điểm chốt danh sách cổ đông và thực hiện quyền mua thêm cổ phiếu.
Sẽ không có gì đáng bàn nếu như những thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được hướng dẫn công khai, minh bạch. Điều mà các NHTMCP thấy khó khăn, phức tạp nhất là sửa đổi, bổ sung hồ sơ, đặc biệt là bản cáo bạch theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán khi không có hướng dẫn rõ ràng, cụ thể bằng văn bản. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung cũng không làm một lần mà cứ nay yêu cầu điều này, vài ngày sau lại yêu cầu điều khác.
Không giống các công ty đại chúng khác, trước khi làm hồ sơ, các tổ chức tín dụng đã phải được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ trên cơ sở kiểm tra các điều kiện rất chặt chẽ. Văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ của NHNN là tài liệu bắt buộc kèm theo hồ sơ đăng ký gửi UBCK.
Nếu xét về ý nghĩa pháp lý, giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công và việc cấp giấy chứng nhận của UBCK là nghĩa vụ của Nhà nước bảo hộ quyền chào bán cổ phiếu của công ty đại chúng chứ không phải là sự cho phép của cơ quan quản lý.
Vì vậy, nhiều TCTD đề nghị NHNN và UBCK phối hợp để xem xét, hướng dẫn rõ ràng, hợp lý hơn về trình tự, thủ tục thực hiện tăng vốn điều lệ và đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của TCTD, không nên để các TCTD phải trình những hồ sơ rất phức tạp và với thời gian quá dài như hiện nay.
Trong số các giấy tờ cần thiết cho hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng của NHTMCP thì bản cáo bạch và báo cáo tài chính là những tài liệu được công chúng đầu tư quan tâm nhất.
Bản cáo bạch
Bản cáo bạch được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định, nội dung của bản cáo bạch tuân theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2006 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 204/2012/TT – BTC hướng dẫn thủ tục, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng: