Tình Hình Thực Hiện Phương Thức Nhờ Thu Đến (2006-2008)


Phân tích tình hình hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ

GVHD: ThS. Trương Chí Tiến

Bảng 4.4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC NHỜ THU ĐẾN (2006-2008)


Trang 47

ĐVT : món, USD



Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số

món

USD

Số

món

USD

Số

món

USD

Số món

USD

Số món

USD

(+;-)

lần

(+;-)

lần

(+;-)

lần

(+;-)

lần

Thông

báo

32

2.341.056

41

3.421.788

51

4.004.206

9

1,28

1.080.732

1,46

10

1,24

582.418

1,17

Đã gởi

chứng từ

32

2.341.056

38

3.138.643

43

3.540.495

6

1,19

797.587

1,34

5

1,13

401.852

1,13

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

Phân tích tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Cần Thơ - 6

SVTH: Lý Thị Ánh Loan

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Phân tích tình hình hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ

Giá trị (USD)

Sau đây là biểu đồ thể hiện phương thức nhờ thu đến:


5.000.000

4.000.000

4.004.206

3.421.788

3.540.495

3.138.643

3.000.000

2.000.000

1.000.000

0

2.341.056

2.341.056

Thông báo

Đã gởi chứng từ

2006 2007

2008

Năm

Hình 4: Tình hình thực hiện phương thức nhờ thu đến (2006-2008)


Đối với phương thức nhờ thu đi, trong năm 2006 ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho các nhà xuất khẩu với số lượng 44 món, tổng giá trị thanh toán là 2.766.436USD. Năm 2007 ngân hàng đã thực hiện thanh toán bằng phương thức này với số lượng 62 món gấp 1,41lần với tổng giá trị là 3.690.134USD tăng 923.698USD so với năm 2006. Đến năm 2008 ngân hàng đã thực hiện tổng cộng 123 món tăng 61 món với tổng giá tri đạt 6.832.454USD tăng 3.142.320USD so với năm 2007. Sở dĩ tổng giá trị thanh toán hàng xuất khẩu năm 2008 tăng cao là do giá trị chưa thanh toán của các năm trước được thanh toán vào năm 2008.

Nguyên nhân của sự tăng cao trong phương thức nhờ thu đi là do phương thức này không đòi hỏi thủ tục rườm rà, chi phí thấp và thời gian xử lý nhanh chóng, điều này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có giá trị hợp đồng thấp của VABCT, đồng thời cùng với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên của VABCT.


GVHD: ThS. Trương Chí Tiến Trang 48 SVTH: Lý Thị Ánh Loan



Phân tích tình hình hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ

GVHD: ThS. Trương Chí Tiến

Bảng 4.5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC NHỜ THU ĐI (2006-2008)


Trang 49

ĐVT : món, USD



Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số món

USD

Số món

USD

Số món

USD

Số món

USD

Số món USD

(+;-)

lần

(+;-)

lần

(+;-)

lần (+;-)

lần

Đã gởi

chứng từ

44

2.766.436

55

3.114.594

102

6.253.941

11

1,25

348.158

1,13

47

1,85

3.139.347


3.142.320

2,01

Thanh

toán

44

2.766.436

62

3.690.134

123

6.832.454

18

1,41

923.698

1,33

61

1,98

1,85

SVTH: Lý Thị Ánh Loan

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

8.000.000

6.832.454

6.253.941

6.000.000

4.000.000

3.114.594 3.690.134

2.766.436 2.766.436

Đã gởi chứng từ

Thanh toán

2.000.000

0

2006

2007

2008

Năm

Giá trị (USD)

Phân tích tình hình hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ


Hình 5: Tình hình thực hiện phương thức nhờ thu đi (2006-2008)


4.3.3 Phương thức chuyển tiền

Trong những năm gần đây, với chính sách khuyến khích kiều bào về đầu tư và kinh doanh trong nước cũng như chính sách quản lý tiền tệ thông thoáng hơn trước nên lượng kiều hối gởi về trong nước liên tục tăng trưởng. Năm 2006 ngân hàng đã nhận 37 món tương ứng với giá trị 2.022.587USD, năm 2007 là 53 món tăng 16 món so với năm 2006, với giá trị là 3.085.423USD tăng 1.062.836USD. Nhưng đến năm 2008 chỉ còn 46 món giảm 7 món so với năm 2007 với giá trị chỉ còn 2.842.964USD. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho lượng kiều hối nước ngoài chuyển tiền về cũng giảm theo.

Đối với hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài, qua bảng số liệu ta thấy năm 2006 ngân hàng đã chuyển đi được 25 món với giá trị là 1.369.687USD. Năm 2007 được 39 món tăng gấp 1,56 lần so với năm 2006, giá trị đạt được 2.263.045USD. Năm 2008 số lượng hợp đồng chỉ chiếm 87% còn 34 món, với giá trị đã giảm 112.111USD chỉ còn 2.150.934USD. Nguyên nhân chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh mẽ làm cho nhu cầu hàng hóa suy giảm nghiêm trọng điều này dẫn tới sự sụt giảm xuất khẩu cũng như đầu tư của Việt Nam.

.


GVHD: ThS. Trương Chí Tiến Trang 50 SVTH: Lý Thị Ánh Loan


Phân tích tình hình hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ

GVHD: ThS. Trương Chí Tiến

Bảng 4.6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN (2006-2008)


Trang 51

ĐVT : món, USD



Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số món

USD

Số món

USD

Số món

USD

Số món

USD

Số món

USD

(+;-)

lần

(+;-)

lần

(+;-)

lần

(+;-)

lần

Chuyển

tiền đến

37

2.022.587

53

3.085.423

46

2.842.964

16

1,43

1.062.836

1,52

-7

0,87

-242.459

0,92

Chuyển

tiền đi

25

1.369.687

39

2.263.045

34

2.150.934

14

1,56

893.358

1,65

-5

0,87

-112.111

0,95

SVTH: Lý Thị Ánh Loan

(Nguồn: Phòng kinh doanh)



4.000.000

3.085.423

3.000.000

2.842.964

2.000.000

2.022.587

2.263.045

2.150.934

1.369.687

Chuyển tiền đến

Chuyển tiền đi

1.000.000


0

2006

2007

2008

Năm

Giá trị (USD)

Hình 6: Tình hình thực hiện phương thức chuyển tiền (2006-2008)


Trên biểu đồ ta thấy lượng tiền chuyển đến nhiều hơn lượng tiền chuyển đi là do trong những năm gần đây với chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày một gia tăng cùng hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển đã đem lại cho đất nước những nguồn thu ngoại tệ đáng kể. Tuy nhiên, năm 2008 do tình hình biến động của nền kinh tế toàn cầu đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam làm cho lượng tiền chuyển đến giảm.


Bảng 4.7: GIÁ TRỊ THANH TOÁN XUẤT KHẨU THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN



ĐVT: USD



Chỉ tiêu

2006

2007

2008


Giá trị

Tỷ trọng

(%)


Giá trị

Tỷ trọng

(%)


Giá trị

Tỷ trọng

(%)

L/C

1.859.140

27,96

3.353.500

33,11

2.237.808

18,78

Nhờ thu

2.766.436

41,61

3.690.134

36,43

6.832.454

57,35

Chuyển tiền

2.022.587

30,42

3.085.423

30,36

2.842.964

23,87

Tổng cộng

6.648.163

100

10.129.057

100

11.913.226

100


Qua bảng số liệu ta thấy phương thức nhờ thu là phương thức được sử dụng nhiều nhất qua các năm. Đây là phương thức có thủ tục tương đối đơn giản chủ yếu dựa trên sự quen biết, tin cậy lẫn nhau, chi phí thấp.

Sau đây là biểu đồ thể hiện tỷ trọng của các phương thức thanh toán:


30,42%

27,96%

L/C Nhờ thu

Chuyển tiền

41,61%


Hình 7:Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các phương thức thanh toán xuất khẩu năm 2006


30,36%

33,11%

L/C Nhờ thu

Chuyển tiền

36,43%


Hình 8: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các phương thức thanh toán xuất khẩu năm 2007


23,87%

18,78%

L/C Nhờ thu

Chuyển tiền

57,35%


Hình 9: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các phương thức thanh toán xuất khẩu năm 2008


Bảng 4.8: THU PHÍ THANH TOÁN XUẤT KHẨU THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN


ĐVT: USD



Chỉ tiêu

2006

2007

2008


Giá trị

Tỷ trọng

(%)


Giá trị

Tỷ trọng

(%)


Giá trị

Tỷ trọng

(%)

L/C

3.146

31,06

5.639

34,56

4.430

23,48

Nhờ thu

4.049

39,98

6.088

37,31

10.248

54,31

Chuyển tiền

2.933

28,96

4.590

28,13

4.190

22,21

Tổng cộng

10.128

100

16.317

100

18.868

100

(Nguồn: Phòng kinh doanh)


Giá trị thanh toán xuất khẩu theo các phương thức ảnh hưởng đến thu phí của từng khoản mục thanh toán. Do đó, thu phí từ thanh toán nhờ thu chiếm tỷ trọng cao. Đặc biệt trong năm 2008, thu phí từ phương thức nhờ thu chiếm 54,31% trong tổng giá trị.

Xem tất cả 76 trang.

Ngày đăng: 12/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí