Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ ( Documentary Credits)


b. Các loại thẻ

- Căn cứ vào công dụng thẻ:

+ Thẻ rút tiền mặt: Đây là loại thẻ dùng để được rút tiền mặt tại các máy ATM

+ Thẻ thanh toán: Là laọi thẻ dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ tại các siêu thị, khách sạn nhà hàng…

- Căn cứ vào tính chất của thẻ:

+ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ khi chủ thẻ sử dụng sẽ được ngân hàng trực tiếp ghi nợ trên tài khoản tiền gửi của khách hàng và được ghi có vào tài khoản của từng doanh nghiệp, công ty cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thẻ ghi nợ có thể dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM. Thẻ ghi nợ phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ, nên thông thường chỉ được áp dụng với khách hàng có số dư ổn định tại ngân hàng.

+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được áp dụng phổ biến nhất được dùng để thanh toán hay rút tiền mặt. Chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng trong một khoản thời gian nhất định phải hoàn trả cho bên cung cấp tín dụng, nếu vượt quá thời hạn quy định thì chủ thẻ phải chịu một khoản lãi cho bên cung cấp tín dụng. Thẻ này được áp dụng với khách hàng có khả năng tài chính ổn định, giao dịch thường xuyên và có uy tín với ngân hàng.

+ Thẻ thông minh: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành có thiết bị chứa bộ nhớ đặc biệt, khi thanh toán qua các máy thanh toán thẻ sẽ được khấu trừ vào bộ nhớ của thẻ để giảm số dư hoặc khi nộp tiền vào tài khoản thì sẽ làm tăng số dư.

2.1.4 Các phương thức TTQT

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

2.1.4.1 Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credits)

a. Khái niệm

Phân tích tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Cần Thơ - 3

Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện nguời này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.


Trong phưong thức này, việc cam kết thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng (L/C) được thể hiện trong các trường hợp:

- Ngân hàng mở L/C sẽ thực hiện trả tiền ngay hoặc cam kết thanh toán đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưỏng lập và thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.

- Ngân hàng mở L/C chỉ thị cho một ngân hàng khác trực tiếp trả tiền ngay hoặc cam kết thanh toán khi đáo hạn hoặc chấp nhận hối phiếư do người thụ hưởng lập và thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.

- Ngân hàng mở L/C chỉ thị một ngân hàng khác đứng ra chiết khấu bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.

2.1.4.2 Phương thức nhờ thu (Collection payment)

a. Khái niệm

Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và chứng từ hàng hoá liên quan (nếu có).

b. Các loại nhờ thu

- Nhờ thu trơn (Clean collection): Là sự thoả thuận mà theo đó bên bán giao hàng và gửi chứng từ giao hàng trực tiếp cho bên mua để nhận hàng. Sau đó bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua dựa trên hối phiếu..

- Nhớ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Là sự thỏa thuận mà theo đó bên bán giao hàng cho bên mua. Sau đó bên bán lập hối phiếu (trả ngay hay trả chậm) và chứng từ giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền bên mua. Với điều kiện ngân hàng thay mặt bên bán khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào bên mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở nhận hàng.

2.1.4.3 Phương thức chuyển tiền

a. Khái niệm

Là phương thức theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ chuyển một số tiền nhất định từ quốc gia này sang quốc gia khác cho người thụ hưởng trong một thời gian nhất định.


b. Các hình thức chuyển tiền

- Chuyển tiền bằng thư: ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng thư, chi phí thấp nhưng tương đối chậm dễ bị ảnh hưởng biến động của tỷ giá.

- Chuyển tiền bằng điện: ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. Chuyển tiền bằng điện chi phí cao, nhanh chóng kịp thời nên ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá.

- Chuyển tiền bằng séc ngân hàng, hối phiếu ngân hàng: là lệnh thanh toán do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng đề nghị ngân hàng đại lý nước ngoài thanh toán một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Khách hàng có thể nộp tiền mặt hoặc đề nghị ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi để chuyển tiền sang ngân hàng đại lý nước ngoài thanh toán cho người thụ hưởng.

2.1.4.4 Phương thức thanh toán CAD (Cash against documents)

Là phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đã dược thoả thuận cho ngân hàng để đượ thanh toán tiền.

Phương thức này còn được gọi là phương thức giao chứng từ trả tiền ngay. Điều kiện thực hiện phương thức này là có đại diện người mua tại nước người bán.

2.1.4.5 Phương thức mở tài khoản

Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, đồng thời gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng. Sau đó nhà xuất khẩu mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.

Phương thức này còn được gọi là phương thức ghi sổ.


2.1.5 So sánh những điểm mạnh, điểm yếu của từng phương thức thanh toán

2.1.5.1 Đối với phương thức tín dụng chứng từ

Đây là phương thức đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nên được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế.

a. Đối với nhà xuất khẩu

+ Khi nhận được L/C thì nhà xuất khẩu an tâm vì được có sự cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành.

+ Nhà xuất khẩu trong truờng hợp nghi ngờ khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C thì có thể thoả thuận với người mua áp dụng L/C xác nhận. Nếu trong trường hợp ngân hàng phát hành không thanh toán L/C thì ngân hàng xác nhận sẽ đảm bảo thanh toán L/C.

+ Trường hợp sử dụng L/C không huỷ ngang, người mua và ngân hàng phát hành chỉ có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C cần phải có sự chấp thuận của người bán.

+ Trong trường hợp người bán cần được tài trợ trước khi gửi hàng, thì có thể thương lượng với người mua phát hành một L/C có điều khoản đó.

b. Đối với người nhập khẩu

+ Người mua có thể chủ động mở L/C để mua hàng hoá theo yêu cầu của mình, và được ngân hàng cam kết thanh toán lô hàng nhập khẩu.

+ Nguời bán sẽ tuân thủ những điều khoản và điều kiện kể cả những chứng từ theo quy định trong L/C. Ngân hàng mở L/C thay mặt nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ hoàn hảo thì ngân hàng mới thanh toán.

+ Với nhiều loại L/C cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với thực tiễn thương mại.

+ Thông qua việc mở và điều chỉnh L/C cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể bổ sung và điều chỉnh một số điều khoản trong hợp đồng ngoại thương phù hợp với thực tiễn.

c. Đối với ngân hàng

+ Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng


+ Thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ các khách hàng xuất nhập khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế được phát triển.

Bên cạnh những thuận lợi thì nó cũng có những mặt hạn chế nhất định

- Thủ tục rườm rà phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, chi phí cao

- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải am hiểu kỹ thuật ngoại thương và thanh toán quốc tế

- Đặc biệt đối với L/C có thể huỷ ngang, người bán phải thật thận trọng vì người mua có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C vào bất cứ lúc nào mà không cần báo trước hay sự chấp nhận của người bán.

- Còn trong L/C không huỷ ngang, chỉ có ngân hàng phát hành cam kết thanh toán, nếu như ngân hàng phát hành bị phá sản hoặc luật pháp của quốc gia người mua có những hạn chế thanh toán thì người bán phải chịu những rủi ro do không được thanh toán hoặc bị thanh toán chậm trễ.

- Không thể sửa đổi hoặc hủy bỏ trừ khi có sự chấp nhận của người bán và ngân hàng phát hành, người mua phải chịu phí tổn mở L/C và các chi phí khác.

- Ngoài ra, còn có các rủi ro khác rất dễ xảy ra như: người mua, người bán cố tình lừa đảo; ngân hàng mất khả năng thanh toán; rủi ro xuất phát từ vận chuyển hàng hoá, bảo hiểm...

2.1.5.2 Đối với phương thức nhờ thu

Thủ tục tiến hành đơn giản, tiết kiệm thời gian, lệ phí thấp hơn so với phương thức tín dụng chứng từ. Có hai loại:

- Phương thức nhờ thu trơn: không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thiện chí của người mua. Ngân hàng không chịu trách nhiệm thanh toán mà chỉ đóng vai trò trụng gian, việc đông ý thanh toán hay không sẽ do nhà nhập khẩu chủ động, bên bán giao hàng mà không có sự đảm bảo chắc chắn thanh toán ngay lập tức từ phía bên mua.

- Phương thức nhờ thu chứng từ: so với phương thức nhờ thu trơn thì phương thức này được ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ, nếu như người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng giao chứng từ cho người mua nhận hàng. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ khống chế chứng từ chứ không khống chế đựoc hành vi thanh toán của bên mua, việc thanh toán


hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng thiện chí của người mua, do người mua chủ động quyết định thanh toán để nhận bộ chứng từ.

2.1.5.3 Phương thức chuyển tiền

Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi. Vận dụng phương thức này trong thực tế khá phong phú và đa dạng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán. Đối với trả ngay hoặc trả chậm việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua, nên không đảm bảo an toàn chắc chắn cho người bán và dễ bị người mua chiếm dụng vốn. Còn đối với chuyển tiền trả trước, người mua có thể bị ứ đọng vốn do phải ứng trước tiền hàng, nhưng ngược laij thì đảm bảo quyền lợi của bên bán nơn so với chuyển tiền trả ngay và trả chậm.

2.1.5.4 Phương thức CAD

Phương thức này được áp dụng ở nước ta trong những năm gần đây. Phương thức này có lợi cho nhà xuất khẩu chắc chắn thu được tiền hàng nhanh chóng, thủ tục đơn giản không phức tạp như phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên phương thức này có bất lợi là chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng nếu có trnh chấp xảy ra thì việc xử lý rất phức tạp, nên phạm vi áp dụng còn hạn chế.

2.1.5.5 Phương thức mở tài khoản

Phương thức này chỉ áp dụng giữa các bên quan hệ thường xuyên tin cậy lẫn nhau, giữa nội bộ các công ty với nhau, giữa công ty mẹ với công ty con, sử dụng trong thanh toán phi mậu dịch. Đây chính là tín dụng thương mại mà nhà xuất khẩu cung cấp cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể thanh toán nợ dưới hình thức giao séc trực tiếp cho nhà xuất khẩu, hoặc ký chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu lập. Giá hàng trong phương thức này thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay, chênh lệch này là tiền lãi phát sinh của số tiền ghi sổ trong khoản thời gian bằng định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua chấp nhận.

2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.2.1 Doanh thu

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không.


Trong giới hạn của đề tài này, chỉ nghiên cứu doanh thu mà các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân giao dịch tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ.

Doanh thu = số lượng hợp đồng x giá trị hợp đồng

2.2.2 Lợi nhuận

Là số tiền mà ngân hàng thu được sau khi kết thúc hợp đồng giao dịch với các khách hàng của mình. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, chi phí hoạt động, thuế...

Tổng lợi nhuận = (doanh thu x mức thu phí ) – các chi phí liên quan khác.

2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận

Là tỷ số liên quan đến hai chỉ tiêu tuỳ theo mức liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan. Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu mối liên hệ giữa tổng lợi nhuận với tổng doanh thu kinh doanh để làm cơ sở phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động


Tỷ suất lợi nhuận =

lợi nhuận doanh thu



CHƯƠNG 3:


GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á (VAB)


3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VAB

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng

Ngân hàng Việt Á được thành lập vào ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ, tài chính Việt Nam là: Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà nẵng. Với số cổ đông là 2.215 cổ đông trong đó có 42 pháp nhân và 2.173 thể nhân.

Đến ngày 31/12/2006 số vốn điều lệ của ngân hàng Việt Á là 500,33 tỷ đồng và tổng vốn hoạt động là 4.183 tỷ đồng. Ngày 08/01/2009, Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM chính thức cấp phép kinh doanh cho VAB với việc thay đổi vốn điều lệ lên 1.359 tỷ đồng. Nguồn vốn điều lệ tăng lên đợt này là từ nguồn thặng dư vốn cổ phần năm 2007. Hiện nay Việt Á có tổng cộng 46 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước.

Ngân hàng Việt Á hoạt động với đầy đủ các chức năng kinh doanh của một ngân hàng thương mại và có thế mạnh trong các hoạt động tài chính như: kinh doanh vàng, đầu tư, tài trợ các dự án…Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, tham gia thị trường liên ngân hàng nội tệ, ngoại tệ và thị trường mở. Mở rộng hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Trong đó, chủ yếu tập trung đầu tư tài chợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, phục vụ đời sống…

Ngoài ra ngân hàng Việt Á còn phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng ngày càng thuận lợi. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình, văn minh, lịch sự với phương châm: “SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA KHÁCH HÀNG LÀ THÀNH ĐẠT CỦA NGÂN HÀNG VIỆT Á”.

Xem tất cả 76 trang.

Ngày đăng: 12/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí