CL2 | Ngân hàng X luôn cải tiến phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp | ||
22 | CL3 | Ngân hàng X có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt | |
23 | CL4 | Ngân hàng X luôn thực hiện đúng cam kết. | Apena Hedayatnia and Kamran Eshghi (2011) |
HL – “Quyết định sử dụng dịch vụ” | |||
HL | Tôi hài lòng với quyết định lựa chọn ngân hàng X để thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế | Nghiên cứu định tính |
Có thể bạn quan tâm!
- Dựa Trên Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Quyết Định Đến Việc Lựa Chọn Ngân Hàng Ở Thổ Nhĩ Kỳ Của Kaynak (1991)
- Sự Hiệu Quả Trong Hoạt Động Thường Ngày
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 6
- Cơ Cấu Các Nhóm Số Ượng Ngân Hàng Giao Dịch Của Các Doanh Nghiệp Được Khảo Sát Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Ch Minh
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett's Kmo And Bartlett's Test
- Kiểm Tra Sự Vi Phạm Các Giả Định Hồi Quy Giả Định Liên Hệ Tuyến Tính
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
3.2.2. Nghiên cứu định ượng
3.2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định ượng
Sau khi thực hiện điều chỉnh thanh do sơ bộ thông qua nghiên cứu định tính, thang đo chính thức này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng dùng để kiểm định thang đo, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế và mức độ quan trọng của từng yếu tố.
Phương pháp thu thập số liệu Tác giả sử dụng 2 phương pháp:
- Thực hiện 01 bảng khảo sát online trên ứng dụng của Google. Dựa vào mối quan hệ với bạn bè đang làm việc tại các ngân hàng nhờ gửi email cho đối tượng khảo sát theo link đã được tạo sẵn để truy cập và thực hiện trả lời các câu hỏi của bảng khảo sát. Chi tiết bảng khảo sát chính thức theo Phụ lục 2B.
- Thực hiện thu thập phiếu khảo sát thông qua gặp trực tiếp đối tượng khảo sát.
3.2.2.2. Mẫu nghiên cứu định ượng
a. Kích thước mẫu
Trong nghiên cứu định lượng, chọn mẫu là một trong những khâu quan trọng quyết định nên chất lượng của bài nghiên cứu. Theo Bollen (1989) kích thước mẫu
được tính gồm có 6 yếu tố và 23 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu cần thiết là 6*24 = 138
Với phân tích EFA, kích thức mẫu phù hợp là trên 100, kích thước mẫu phải ít nhất bằng 5 lần biến quan sát (Hair, et, 2006). Vậy kích thước mẫu phù hợp với EFA là 5*23 = 115
Với phân tích hồi quy, kích thước mẫu theo Nguyễn Đình Thọ (2011) là n >= 50+8p, trong đó n: kích thước mẫu nghiên cứu, p số lượng biến độc lập trong mô hình, do đó kích thước mẫu trong bài nghiên cứu sẽ là n >= 50+8*6 = 98
Bài nghiên cứu gồm 6 biến độc lập, bài viết nghiên cứu 10 ngân hàng, mỗi ngân hàng lựa chọn khoảng 20 khách hàng, kích thước mẫu phù hợp sẽ là 200.
Vậy kích thước mẫu phù hợp được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ là 200 nghiên cứu, đáp ứng được kích thước mẫu yêu cầu đối với phương pháp EFA và phương pháp phân tích hồi quy và phù hợp với phạm vi nghiên cứu.
b. Phương pháp chọn mẫu
Người có khả năng quyết định đến việc sử dụng sản phẩm của ngân hàng (có thể là giám đốc hoặc kế toán trưởng của doanh nghiệp) của các doanh nghiệp hiện đang có giao dịch thanh toán quốc tế với 10 ngân hàng trên địa bàn TP HCM đã nêu ở chương I.
Dựa trên xếp hạng 1000 ngân hàng toàn cầu năm 2017 của The Banker - tạp chí danh tiếng uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Việt Nam có 13 ngân hàng lọt vào top này, tác giả đã thống kê và lựa chọn 10 ngân hàng chiếm trên 50% thị phần thanh toán quốc tế năm 2017 (Tổng doanh số xuất nhập khâu năm 2017 đạt 424 tỷ USD)
NGÂN HÀNG | DOANH SỐ 2017 (TỶ USD) | THỊ PHẦN (%) | |
1 | VIETINBANK | 74.54 | 17.55% |
2 | VCB | 69.4 | 16.34% |
3 | BIDV | 31.43 | 7.40% |
4 | AGRIBANK | 11.56 | 2.72% |
5 | MBBANK | 11.12 | 2.62% |
6 | TECHCOMBANK | 10.96 | 2.58% |
7 | SACOMBANK | 9.02 | 2.12% |
8 | VPBANK | 6.32 | 1.49% |
9 | EXIMBANK | 5.82 | 1.37% |
10 | SHB | 3.34 | 0.79% |
Bảng 3.2: 10 ngân hàng chiếm trên 50% thị phần thanh toán quốc tế năm 2017
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên báo cáo thường niên các ngân hàng năm 2017)
3.3. Phân t ch dữ iệu
Dữ liệu được phân tích bởi phần mềm SPSS 18 Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng những công cụ sau:
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp này, sử dụng Cronbach’s Alpha trước khi phân tích EFA để loại bỏ các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra cái yếu tố giả (theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo: loại các biến quan sát có hệ số lương quan biến có tổng nhỏ hơn 0.3, chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao (Nunally and Burnstein, 1994). Các mức giá trị của Alpha: từ 0.6 trở lên có thể được sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu mới, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được, lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các biến quan sát có tương quan biến nhỏ hơn 0.4 được xem là biến rác nên sẽ bị loại ra, thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu lớn hơn
0.7. Vậy nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa trên các tiêu chí: Loại bỏ các biến quan sát có tương quan biến nhỏ hơn 0.3, chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6.
Phân tích EFA để rút gọn biến đo lường: Sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha, chúng ta tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích EFA để đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (trong đó F
Phân tích hồi quy tuyến tính: Phân tích tương quan giúp tính toán mức độ tuyến tính giữa 2 biến. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với nhau và phân tích hổi quy có thể phù hợp. Tiếp theo là phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc đồng thời kiểm định giả thuyết của mô mình. Tiêu chuẩn kiểm định sử dụng thống kê t để xem xét giả thuyết hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0, nhằm mục đích xác định các biến độc lập nào thực sự tác động đến biến phụ thuộc.
Kiểm định F dùng để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Với kiểm định t và kiểm định F mức ý nghĩa alpha sẽ là 5%. Để đảm bảo mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp và tin cậy, cần tìm các vi phạm giả định như liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, hiện tượng đa cộng tuyến.
Tóm tắt chương 03
Chương 03 với mục đích giới thiệu quy trình nghiêm cứu gồm 2 bước: nguyên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả đạt được của nghiên cứu định lượng là xây dựng được thang đo thông qua quá trình phỏng vấn tay đôi và mượn từ các nghiên cứu trước đây, đã được điều chỉnh cho phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc tế do các ngân hàng trên địa bàn TP HCM cung cấp. Nghiên cứu định tính còn giúp xây dựng nên bảng câu hỏi chỉnh thức để sử sụng trong nghiên cứu định lượng ở bước sau. Ở bước nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi và định hướng các bước nghiên cứu. Kết quả phân tích bởi phần mềm SPSS 18 sẽ được trình bày trong chương 04.
CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả mẫu
Để đạt được kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu là 200 quan sát, tác giả đã gửi 250 bảng câu hỏi đến các doanh nghiệp, sau thời gian 1 tháng đã thu lại được tổng cộng 229 bảng trả lời, đạt tỷ lệ 91,60%, trong đó có 11 bảng trả lời không đạt yêu cầu (chọn thiếu thông tin, cung cấp không đủ thông tin). Kích thước mẫu còn lại 218 quan sát, đạt yêu cầu về kích thước mẫu tối thiểu trên 200 quan sát.
Trong 218 người tham gia khảo sát tỷ lệ Nam chiếm 45,87% (100 người), Nữ chiếm 54,13% (118 người). Cơ cấu nam nữ tham gia khảo sát tương đối cân bằng. Trong đó có 50,46% (110 người) là kế toán trưởng, 28,44% (62 người) là giám đốc công ty, 21,10 % (46 người) còn lại là phó phòng kế toán, giám đốc tài chính công ty. Thời gian công tác của những người tham gia khảo sát: 9,17% (20 người) dưới 3 năm, 18,35% (40 người) từ 3 năm đến dưới 5 năm, 45,86% (100
người) từ 5 năm đến dưới 7 năm, và 26,61 (58 người) từ 7 năm đến dưới 10 năm. Mức độ thường xuyên giao dịch thanh toán quốc tế của doanh nghiệp: 70% là giao dịch hàng ngày, 21% giao dịch hàng tuần, 9% là giao dịch hàng tháng, không có doanh nghiệp nào không giao dịch trên 6 tháng (đã loại bỏ các bảng khảo sát không đạt yêu cầu). Như vậy những người tham gia khảo sát đáp ứng đủ các yêu cầu về người giữ chức vụ quyết định về giao dịch thanh toán quốc tế của doanh nghiệp và hầu hết đều có thời gian công tác lâu năm, hiểu rò về đặc thù cũng như nhu cầu của doanh nghiệp. Tầng xuất sử dung dịch vụ của các doanh nghiệp tham gia khảo sát là thường xuyên do vậy thông tin do họ cung cấp sẽ rất có ý nghĩa cho bài nghiên cứu.
Trong mẫu nghiên cứu, có 88,53% (193 doanh nghiệp) có sử dụng vốn vay để phục vụ thanh toán quốc tế, còn lại 11,47% (25 doanh nghiệp) sử dụng vốn tự có. Như vậy yếu tố “Cấp tín dụng” sẽ rất phù hợp và các doanh nghiệp có vay vốn sẽ rất qua tâm.
Nghiên cứu có 41,28% (93 doanh nghiệp) chỉ nhập, 39,45% (86 doanh nghiệp) chỉ xuất, còn lại 19,27% (42 doanh nghiệp) vừa xuất vừa nhập.
19.27%
41.28%
39.45%
Nhập khẩu Xuất khẩu Cả hai
Hình 4.1: Cơ cấu các oại hình doanh nghiệp của các doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn thành phố Hồ Ch Minh
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Về doanh số giao dịch thanh toán quốc tế trung bình hàng năm, nhiều nhất vẫn là các doanh nghiệp có doanh số từ 1 triệu USD đến 5 triệu USD chiếm tỷ lệ 40,15%. Các doanh nghiệp có doanh số giao dịch quá ít (bé hơn 100 ngàn USD/năm) hoặc quá nhiều (hơn 5 triệu USD/năm) đều chiếm tỷ lệ khá nhỏ, 15,50% và 24,21%.
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
40.15%
24.21% | |||||
15.50% 20.14% | |||||
Dưới 100 ngàn USD
Từ 100 ngàn
đến dưới 1
triệu USD
Từ 1 triệu đến dưới 5 triệu
Từ trên 5 triệu
Hình 4.2: Cơ cấu các nhóm doanh số giao dịch của các doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn thành phố Hồ Ch Minh
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Đa số các doanh nghiệp giao dịch từ 1 đến 3 ngân hàng, số lượng này chiếm tỷ lệ đến 91,28% trong khi chỉ một số ít doanh nghiệp (8,72%) giao dịch với 4 ngân hàng trở lên. Việc các doanh nghiệp giao dịch với nhiều ngân hàng khác nhau giúp cho họ có thể so sánh được sự khác biệt, ưu nhược điểm của các ngân hàng trong từng lĩnh vực, sản phẩm, từ đó đưa ra phương án tối ưu nhất cho doanh nghiệp, vì