Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 31

b. Thành viên lưu ký tiếp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi Sau khi nhận dược đầy đủ hồ sơ lưu ký chứng khoán do khách hàng nộp, thành viên lưu ký hạch toán số cổ phiếu, trái phiếu do khách hàng gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng và gửi cho khách hàng xác nhận gửi chứng khoán. Thành viên phải tái lưu ký chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi thành viên tái lưu ký số chứng khoán của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán và nhận được giấy báo có của trung tâm thì thời điểm đó khách hàng mới dược phép đặt lệnh giao dịch hay tiến hành các nghiệp vụ khác đối với số chứng khoán ký gửi.

c Thành viên tái lưu ký chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán Chứng khoán ký gửi của khách hàng được thành viên tái lưu ký vào trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời gian sớm nhất. Quy trình tái lưu ký chứng khoán của khách hàng do thành viên thực hiện phụ thuộc vào hình thức chứng khoán ký gửi là các chứng chỉ chứn~ơ khoán hay chứng khoán ghi sổ. Đối với các chứng chỉ chứng khoán, thành viên trực tiếp mang số chứng khoán này tới trung tâm giao dịch chứng khoán để làm thủ tục lưu ký. Trong trường hợp chứng khoán ký gửi là loại chứng khoán ghi sổ, được thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành cấp thì quy trình lưu ký chứng khoán hiện nay quy định các thành viên lập và gửi cho tổ chức phát hành danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán, có kèm giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán để tổ chức phát hành kiểm tra và xác nhận với danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán lưu ký sau đó được tổ chức phát hành gửi cho trung tâm giao dịch chứng khoán.

d. Trung tâm giao dịch chứng khoán tiếp nhận và hạch toán chứng khoán lưu ký Căn cứ vào số chứng khoán do thành viên tái lưu ký, trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng của thành viên hoặc của chính thành viên lưu ký. Sau đó, trung tâm giao dịch chứng khoán gửi giấy báo có xác nhận việc gửi chứng khoán cho 'thành viên lưu ký. Chứng khoán của khách hàng được bảo quản và lưu ký tập trung tại kho lưu ký chứng khoán của trung tâm.

(Biểu đồ) chú thích:

(1) TỔ chức phát hành lâm thủ tục đăng ký lưu ký

(2) Khách hàng ký gửi chứng chỉ chứng khoán (nộp giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán).

(3) Thành viên hạch toán vào tài khoản lưu ký khách hàng và thông báo cho khách hàng.

(4) Thành viên ký gửi chứng chỉ chứng khoán.

(4*) Thành viên lập danh sách khách hàng lưu ký chửng khoán ghi sổ; gửi danh sách này cho tổ chức phát hành.

(5*) TỔ chức phát hành đối chiếu danh sách khách hàng với danh sách cổ đông; gửi cho thành viên lưu kỷ kết quả xác nhận.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.

(5) Trung tâm giao dịch hạch toán vào tài khoản lưu ký của thành viên và xác nhận với thành viên.

(6*) TỔ chức phát hành nộp danh sách cổ đông kem thông báo về thành viên lưu ký mà khách hàng đã ký gửi chứng khoán.

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 31

(7*) Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện bút Loạn tương ứng trên các tài khoản lưu ký; chuyển giấy xác nhận gửi chứng khoán.

3.3. Lưu hý ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm dề tăng vốn Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn là phương thức lưu ký mà chứng khoán của các khách hàng đặt mua trong đợt phát hành mới nhận được bằng cách thực hiện bút toán ghi sổ tài khoản trực tiếp vào hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán thông qua các thành viên lưu ký, tổ chức phát hành (tổ chức bảo lãnh phát hành). Với phương thức lưu ký này, người sở hữu chứng khoán sẽ được lưu ký ngay số chứng khoán đặt mua vào trung tâm giao dịch chứng khoán mà họ không yêu cầu được "sở hữu vật chất" cũng như tự mình nắm giữ các chứng khoán rồi sau mới đem đến lưu ký tại trung tâm giao dịch thông qua các thành viên lưu ký. TỔ chức phát hành không phải đặt in các chứng chỉ chứng khoán vật chất để chuyển trả cho khách hàng đặt mua chứng khoán mà họ chỉ phải tập hợp danh sách phân bổ chứng khoán khách hàng đặt mua rồi gửi cho trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành. Danh sách phân bổ phải bao gồm các thông tin về đợt phát hành, danh sách khách hàng dặt mua chứng khoán, và yêu cầu dược lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo này, trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán số chứng khoán của khách

hàng đặt mua vào tài khoản lưu ký chứng khoán tương ứng của thành viên lưu ký, đồng thời gửi xác nhận gửi chứng khoán cho các thành viên lưu ký có liên quan. Lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới là phương thức lưu ký tiện lợi và hiệu quả xét trên hai khía cạnh quản lý hệ thống và lợi ích kinh tế của các bên tham gia. Hiện nay, tại hầu hết thị trường chứng khoán các nước, phương thức lưu ký ghi sổ đã được áp dụng một cách rất rộng rãi. Trong nhiều trường hợp, phương thức lưu ký này đã trở thành một quy định bắt buộc đối với các tổ chức phát hành khi phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn, trong đó bao gồm cả trái phiếu chính phủ. Tại Việt Nam, do điều kiện thị trường và thói quen tâm lý của người đầu tư mà hiện nay việc lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn chưa thực sự được áp dụng rộng rãi. Để nâng cao hiệu quả của công tác phát hành và từng bước tạo dựng một môi trường

"phi chứng chỉ trong toàn hệ hống, phương thức lưu ký trên dang được khuyến

khích đối với các loại chứng khoán của các tổ chức phát hành là các công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá. Riêng dối với trái phiếu chính phủ phát hành để niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thì phương thức lưu ký ghi sổ được áp dụng ngay từ dầu. Các trường hợp áp dụng phương thức lưu ký ghi sổ chứng khoán tại Việt Nam hiện nay gồm có:

- Phát hành mới; Phát hành thêm để

tăng vốn; Phát hành cổ

phiếu thưởng;

Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; Thục hiện quyền mua cổ phiếu; Thực hiện quyền tách gộp cổ phiếu; Phát hành trái phiếu chính phủ để niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Quy trình lưu ký ghi sổ chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn thực hiện theo sơ đồ sau: SƠ đồ lưu ký ghi sổ chứng khoán đặt mua trong đợt phát hành mới, phát hành thêm (Sơ đồ X.5.).

(Sơ đồ) Chú thích:

(1) TỔ chức phát hành nộp hồ sơ đăng ký lưu ký.

(2) Khách hàng đặt mua chứng khoán phát hành mới, phát hành thêm để tăng vốn tại tổ chức bảo lãnh phát hành.

(3) TỔ chức bảo lãnh phát hành lập danh sách khách hàng đặt mua chứng

khoán; gửi danh sách khách hàng cho tổ chức phát hành.

(4) TỔ chức phát hành lập danh sách phân bổ chứng khoán cho khách hàng và gửi cho trung tâm giao dịch chửng khoán.

(5) Trung tâm giao dịch chứng khoán phân bổ chứng khoán vào các tài khoản lưu ký chứng khoán và gửi cho thành viên lưu ký sao kê kết quả phân bổ chi tiết tới từng khách hàng.

(6) Thành viên lưu ký phân bổ số chửng khoán khách hàng ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng; gửi giấy xác nhận gửi chứng khoán cho khách hàng. '

3.4. Ký quỹ giao dịch Trước khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán, người đầu tư phải nộp tiền và chứng khoán cho công ty chứng khoán theo tỷ lệ đã quy định. Ký quỹ giao dịch chứng khoán là việc các nhà đầu tư phải nộp đủ tiền/chứng khoán theo một tỷ lệ nhất định cho các công ty chứng khoán trước khi họ đặt lệnh để đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch chứng khoán được thực hiện. Theo quy định hiện nay, nhà đầu tư bên mua chứng khoán phải đảm bảo ký quỹ 100% số tiền mua chứng khoán tại công ty chứng khoán. Tiền ký quỹ sẽ được nhà đầu tư nộp trực tiếp tại công ty chứng khoán hay thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán mở cho khách hàng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trong trường hợp nhà dầu tư nộp tiền trực tiếp tại công ty chứng khoán công ty chứng khoán đó có nghĩa vụ nộp ngay số tiền ký quỹ của nhà đầu tư vào tài khoản tiền gửi của công ty mỏ cho khách hàng tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trước khi đặt lệnh bán chứng khoán, nhà đầu tư bên bán phải nộp loo~o/o số chứng khoán định bán cho công ty chứng khoán (thành viên lưu ký). Công ty chứng khoán có nghĩa vụ nộp ngay số chứng khoán đó vào tài khoản chửng khoán giao dịch của khách hàng mở tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ quy định thời gian mà nhà đầu tư được phép đặt lệnh bán chứng khoán căn cứ vào thời gian công ty chứng khoán làm thủ tục gửi chứng khoán vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi đã nộp tiền/chứng khoán cho công ty chứng khoán,

nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/bán chứng khoán thông qua các công ty chứng

khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên sau đó sẽ chuyển lệnh mualbán của nhà đầu tư vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Trên hệ thống giao dịch của trung tâm, các lệnh mua và lệnh bán sẽ được khớp với nhau.

3.5. Thành toàn giao dịch chứng khoán

Sau khi lệnh mualbán dã khớp, các công ty chứng khoán phải tiến hành ra lệnh chuyển tiềnlchứng khoán trả cho các đối tác thông qua hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán và trung tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi nhận được chứng khoánltiền của các giao dịch trong cùng ngày (nhận được báo có của trung tâm giao dịch chứng khoán/ngân hàng chỉ định thanh toán), công ty chứng khoán sẽ chuyển trả chứng khoánltiền cho khách hàng vào tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán/ngân hàng thương mại (do khách hàng thông báo). Trong trường hợp khách hàng muốn nhận tiền mặưchứng chỉ chứng khoán phải thông báo cho công ty chứng khoán để làm thủ tục rút tiền/chứng khoán tại ngân hàng chỉ định thanh toán/trung tâm giao dịch chứng khoán.

3.6. Thực hiện quyền của người sô hữu chứng khoán Khách hàng có chứng khoán lưu ký trong hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán được đảm bảo về mọi quyền lợi phát sinh đối với số chứng khoán lưu ký. Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký với chức năng theo dõi và kiểm soát các hoạt động công ty như họp đại hội cổ đông, bỏ phiếu, thanh toán cổ tức, lãi và vốn gốc trái phiếu đã đem lại nhiều tiện ích cho người sở hữu chứng khoán khi tham gia hệ thống này. ví dụ, khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc: trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký sẽ thay mặt cho khách hàng có chứng khoán gửi tại trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện các quyền nhận cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc khi những quyền này phát sinh. Tiền thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu và vốn gốc sẽ được tổ chức phát hành chuyển trả cho từng khách hàng thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký mà khách hàng không cần phải trực tiếp tới tổ chức phát hành để nhận. Trường hợp thực hiện quyền bỏ phiếu, trung tâm giao dịch chứng khoán tập hợp danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị cho đại hội cổ đông hàng năm. Trong nhiều trường hợp, vì khoảng cách về địa lý, người sở hữu chứng khoán không có khả năng tham dự đại hội cổ đông, họ có thể uỷ quyền cho trung tâm giao dịch chứng khoán bỏ phiếu thay mặt mình kèm theo ý kiến cụ thể về từng vấn đề nêu trong chương trình .nghị sự của đại hội cổ đông. Đến ngày diễn ra đại hội cổ đông, trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ tham dự và bỏ phiếu thay mặt cho khách hàng theo đúng nội dung uỷ quyền của khách hàng. Như vậy, khách hàng vẫn có thể biểu quyết về

các vấn đề của tổ chức phát hành mà họ không phải trực tiếp tham gia đại hội cổ đông.

3. 7. Quy trình cầm cố và giải toả cầm cố chứng khoán (xem sơ đồ X.6.)

Theo quy định tại Công văn số 50120001UBCK3 ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chửng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán:

- Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thực hiện việc cầm cố chứng khoán theo yêu cầu của thành viên lưu ký và chỉ đối với những chửng khoán thuộc eo hữu của thành viên lưu ký. Yêu cầu cầm cố chứng khoán lưu ký của khách hàng thuộc thành viên lưu ký được thực hiện tại thành viên lưu ký.

- Các chửng khoán cầm cố được theo dõi trên tài khoản cầm cố chứng khoán của bên cầm cố chứng khoán. Khi giải toả chứng khoán cầm cố, các chứng khoán dược chuyển từ tài khoản chứng khoán cầm cố của thành viên lưu ký bên cầm cố sang tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên lưu ký liên quan.

a. Tài khoản cầm cố chứng khoán Khách hàng có chứng khoán lưu ký tại thành viên lưu

ký và chứng khoán đó dược lưu ký tập trung tại trung tâm giao dịch, khi muốn thực hiện cầm cố chứng khoán phải thông qua thành viên lưu ký nơi họ có chứng khoán lưu ký. Theo yêu cầu của các bên cầm cố, trung tâm giao dịch sẽ mở tài khoản cầm cố để hạch toán đối với các chửng khoán đem cầm cố. Trong thời gian cầm cố, trung tâm giao dịch dính chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoắn trên tài khoản cầm cố.

b. Xử lý đối với chứng khoán cẩm cô

Theo yêu cầu của bên nhận cầm cố chứng khoán, trung tâm giao dịch sẽ thực hiện giải toả số chứng khoán đang được cầm cố. Người giải toả cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán. Chứng khoán cầm cố được giải toả có thể là một phần hay toàn bộ bằng hình thức rút chứng chỉ hay chuyển khoản. Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên dã thoả thuận để thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bán

đấu giá chứng khoán cầm cố, việc bán đấu giá được thực hiện theo hai cách sau: Thứ nhất, bán đấu giá dối với chứng khoán đã cầm cố có chứng chỉ chứng khoán gốc. Thứ hai. bán đấu giá đối với chứng khoán đã cầm cố không có chứng chỉ chứng khoán gốc. Đối với những chứng khoán cầm cố không có chứng chỉ chứng khoán gốc, việc bán đấu giá chứng khoán phải được thực hiện trên trung tâm giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống tài khoản chứng khoán thành viên lưu ký mở tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Đối với những chứng khoán cầm cố có chứng chỉ chứng khoán gốc, thành viên lưu ký bên nhận cầm cố phải rút chứng chỉ chứng khoán để bán đấu giá. Nếu các bên có liên quan yêu cẩu trung tâm giao dịch chứng khoán đứng ra tổ chức việc bán đấu giá những chứng chỉ chứng khoán này thì quy trình về việc bán đấu giá phải tuân thủ theo những quy định của trung tâm giao dịch chứng khoán.

III. QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN VÀ PHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG Ký, Lưu Ký, THANH TOÁN BÙ TRỬ CHỨNG KHOÁN

1 Quỹ hỗ trợ thanh toán

Trên thị trường chứng khoán Ở các nước đều có thành lập quỹ hỗ trợ thanh toán hay quỹ bảo vệ nhà đầu tư,... đó là các hình thức đảm bảo hoạt động an toàn của thị trường cũng như bảo vệ nhà đầu tư khỏi những rủi ro. Hiện nay, Ở Việt Nam cũng có một số biện pháp bảo vệ các nhà dầu tư như quỹ hỗ trợ thanh toán, bảo hiểm trong lĩnh vực chứng khoán. Nguyên tắc quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh Khái niệm: Quỹ hỗ trợ thanh toán là quỹ dược hình thành từ các khoản đóng góp của các thành viên lưu ký (công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán) và được sử dụng để thanh toán thay cho các thành

viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch. Nguồn hình thành: Quy hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp của các thành viên lưu ký, bao gồm các khoản đóng góp cố định ban đầu (ở Việt Nam đối với các công ty chứng khoán là 120 triệu đồng và đối với ngân hàng thương mại là 80 triệu đồng) và khoản đóng góp hàng năm bằng 0,008% doanh số giao dịch đối với thành viên lưu ký. . Quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán: Quỹ hỗ trợ thanh toán được gửi vào tài khoản tiền gửi đứng tên của trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải mở tài khoản

riêng để quản lý tài sản quỹ hỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của trung tâm giao dịch chứng khoán. Mọi lỗ, lãi và các khoản phát sinh liên quan đến quỹ hỗ trợ thanh toán đều được hạch toán trên tài khoản này. Sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: Trung tâm giao dịch chứng khoán được quyền sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán tạm thời thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thiếu khả năng thanh toán. Khi có thành viên lưu ký tạm thời không thanh toán được các giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán trích tiền từ quỹ hỗ trợ thanh toán để th8nh toán thay cho các thành viên lưu ký theo trình tự như sau: Trích từ phần đóng góp của thành viên lưu ký vi phạm thanh toán; Nếu vẫn chưa đủ thì trích từ phần đóng góp của các thành viên lưu ký khác tỷ lệ với phần đóng góp của các thành viên lưu ký. Thu hồi số tiền đã sử dụng của quỹ hỗ trợ thanh toán:

- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán, thành viên lưu ký vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả cho quỹ hỗ trợ thanh toán đủ số tiền đã sử dụng, mọi tổn thất phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo lãi phạt tính từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán. Đồng thời với việc trích quỹ hỗ trợ thanh toán, trung tâm giao dịch tạm thu mọi khoản tiền và chứng khoán mà thành viên lưu ký vi phạm được nhận vào ngày sử dụng tiền của quỹ và các ngày làm việc sau đó để thu hồi đủ cho quỹ số tiền đã sử dụng kèm theo các chi phí và lãi phạt rủa việc sử dụng quỹ. Nếu sau 05 ngà~7 làm việc, giá trị của các khoản tiền và chứng khoán tạm thu nêu trên không đủ để bù đắp các khoản phải thu hồi nêu trên: thành viên lưu ký vi phạm thanh toán phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc chửng từ có giá trị tương đương với phần thiếu hụt tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Nếu thành viên lưu ký không nộp đủ tiền, trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ sử dụng số tiền tạm thu, bán số chứng khoán tạm thu, bán tài sản hoặc chửng từ có giá để thu hồi đủ số tiền cho quỹ hỗ trợ thanh toán. Nếu các khoản này vẫn chưa đủ để bù đắp thiếu hụt thì thành viên lưu ký phải thanh toán ngay lập tức số tiền thiếu hụt, nếu không trung tâm giao dịch sẽ tạm thời đình chỉ hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán của thành viên lưu ký đó. Tác dụng bảo vệ người đầu tư của quỹ hỗ trợ thanh toán: Quỹ hỗ trợ thanh toán được lập để hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán. Như vậy, quy trình thanh toán không bị phá vỡ, đảm bảo những thành viên lưu ký khác và các nhà đầu tư khác không bị ảnh hưởng.

Ngày đăng: 13/06/2023