+ Chi phí: phí và các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ chi phí và các khoản thưởng cho người thụ uỷ các khoản chi phí đảng kể khác
+ Thu nhập ròng trước và sau thuế
+ Các khoản thu 'nhập chưa phân phối
+ Tổng thu nhập dã phân phối và trị giá phân phối cho từng loại chứng chỉ.
Ngày tiến hành các đợt phân phối.
- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ: Biến động của giá trị tài sản ròng của quỹ phân loại theo các biến động phát sinh từ các khoản đầu tư và các biến động phát sinh từ người đầu tư.
+ Giá trị tài sản ròng đầu kỳ và cuối kỳ
+ Thu nhập ròng trong kỳ
+ Thay đổi lỗ lãi của các khoản đầu tư chưa được thực hiện
+ Trị giá thu được từ các chứng chỉ được phát hành
Có thể bạn quan tâm!
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 25
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 26
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 27
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 29
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 30
- Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 31
Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.
+ Trị giá trả cho các chứng chỉ bị huỷ bỏ
+ Phân phối cho người đầu tư.
- Một số thuyết minh liên quan: Biến động của số lượng chứng chỉ bao gồm số lượng chứng chỉ tối đa được phất hành theo quy định của hợp đồng tín thác, số chứng chỉ được phát hành hoặc huỷ bỏ. . .
+ Các giao dịch với các nhà môi giới: giá trị giao dịch với từng nhả môi giới, tổng chi phí môi giới mà quỹ phải trả, trị giá phí môi giới trả cho từng công ty môi giới
+ SỐ lượng chứng chỉ dầu tư của quỹ do công ty quản lý quỹ và các bên liên quan nắm giữ
+ Danh mục dầu tư của quỹ: cấu trúc của danh mục đầu tư (các chửng khoán cấu thành danh mục dầu tư), số lượng nắm giữ của từng loại, trị giá khoản đầu tư giá trí thị trường của khoản đầu tư, tỷ trọng trong giá trị tài sản ròng của từng khoản đầu tư tính theo biểu giá quy định. Báo cáo liên quan tới tình hình hoạt động của quỹ: Bảng so sánh số liệu về tình hình hoạt động trong vòng 03 hoặc 05 năm gần dây Các số liệu bao gồm:
+ Kết cấu danh mục đầu tư cua quỹ: việc phân bổ các khoản đầu tư theo ngành công nghiệp, thỉ trường và loại đầu tư
+ Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ
+ Giá trị tài nản ròng của quỹ của từng chứng chỉ và số lượng các chứng chỉ của quy lưu hành tại thời điểm cuối kỳ của từng năm tài chính
+ Giá chào bán chứng chỉ
+ Giá mua lại chứng chỉ
+ Giá chào bán và mua lại cao nhất hoặc thấp nhất
+ Tổng thu nhập của quỹ chia theo sự tăng trưởng của vốn và phân phối thu
nhập
+ Phân phối thu nhập theo chứng chỉ
+ Tỷ lệ phí quản lý của quỹ
+ Tổng doanh thu của danh mục đầu tư
- Thu nhập trưng bình hàng năm của quỹ tính trong vòng 03 năm hoặc 05 năm
hoặc bắt đầu từ khi thành lập quỹ Các thuyết minh khác như biến động của các chỉ số chuẩn liên quan. Khi công bố thông tin, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo các cơ sở để tính toán và dự toán phải được công bố đầy đủ và áp dụng một cách phù hợp, các số liệu sử dụng để công bố phải được thu thập từ các nguồn thông tin độc lập Ngoài ra công ty quản lý quỹ cũng phải tuyên bố rõ ràng là hiệu quả hoạt động của _ quỹ trong quá khứ không phải là dấu hiệu cần thiết nhất để đánh giá các hoạt động rong tương lai và giá chứng chỉ đầu tư và các khoản thu nhập từ đầu tư có thể biến động.
5.3. Phương tiện công bô thông tin Đối với các nước có thì trường tài chính phát triển, các thông tin về hoạt động của các quỹ đầu tư cũng như các thông tin liên quan tới các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán đều dược công bố trên các tạp chí tài
chính. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố tại trụ sở các công ty quản lý quỹ hoặc tại các đại lý nhận lệnh của công ty. Ví dụ như Ở Mỹ, tạp chí phố Wall mở rộng nhiều bảng quỹ tương hỗ năm 1993 của nó. Sự xếp hạng và các con số hoạt động của chúng trong từng giai đoạn luôn sẵn có, dựa trên cơ sở dữ liệu của các tổ chức phân tích có uy tín như Lipper Analytical. Hoạt động của quỹ được xếp hạng hàng ngày dựa trên kỳ hạn dài nhất được liệt kê. Các thông tin chi tiết của bản giới thiệu này dược đưa ra trong phần chú giải trong bảng quỹ. Các khoản mục khác của lãi suất bao gồm các mục tiêu và tỷ lệ chi phí của quỹ cũng xuất hiện trong bảng này. Thời báo kinh doanh của các nhà đầu tư đưa ra một bản báo cáo phản ánh về tình hình
hoạt động ba năm của hơn hai nghìn quỹ. Bản báo cáo này cũng cung cấp các kết quả về tình hình hoạt động trong 4 tuần gần nhất của từng quỹ được phát hành từ thứ hai đến thứ năm. Trong bản báo cáo này cũng bao gồm cả số điện thoại và tổng tài sản được quản lý bởi công ty quản lý quỹ lớn hơn. Báo cáo phân tích về hoạt động của quỹ tương hỗ tổng hợp cũng được phát hành hàng năm hoặc thường xuyên hơn trong Business Week, Forbes, Tạp chí tài chính cá nhân của Kiphnger và Tạp chí tiền tệ. Một vài tờ báo trên khắp dết nước, chẳng hạn như The Aziona Republic, cũng cung cấp các thông tin về hoạt động của các quỹ theo từng thời kỳ và mang tính chất thường xuyên hơn các tạp chí. Nhiều nhà dầu tư cũng rất quan tâm đến Hướng dẫn. cổ phiêu của Người sở hữu Chứng khoán hàng tháng của standard & ~poor, luôn sẵn có tại các văn phòng môi giới và các thư viện. Gần cuối của quyển sách hướng dẫn, bạn sẽ có.được những thông tin có giá trị về các quỹ, bao gồm cả các tài liệu về hoạt động của quỹ.
CHƯƠNG IX
ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÚNG KHOÁN
I KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, TÂM QUAN TRỌNG CỬA ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHƯNG KHOÁN
CHƯƠNG IX
ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÚNG KHOÁN
I KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, TÂM QUAN TRỌNG CỬA ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHƯNG KHOÁN
1 Khái niệm
1.1. Bản chất dạo đức nghề nghiệp Bản chất đạo đức của tất cả mọi nghề nghiệp là tính tin cậy, bất cứ một cá nhân nào, bất kỳ một ngành nghề nào đó khi được
thực hiện đều phải dựa trên nguyên tắc có nghiệp vụ chuyên môn cao và có một
quyền hạn nhất định xuất phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại. Vì vậy, khi cá nhân
đó hành nghề thì xã hội quanh họ cần khẳng định là những người hành nghề đó có độ tin cậy và tin tưởng rằng việc sử dụng quyền hạn đó sẽ đem lại hiệu quả tết nhất cho xã hội, đồng thời quyền hạn đó sẽ không sử dụng vào việc gây ra thiệt hại cho xã hội. Bản chất đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua 4 nhân tố sau:
a. CÓ trình độ và năng lực tức là có khả năng thực thi công việc một cách hiệu quả và chất lượng cao hay còn gọi là giỏi.
b. Làm việc có tiêu chuẩn hành nghề: thực thi công việc đúng theo tàu chuẩn và quy trình đã dược quy định sẵn cho từng công việc.
c đạo đức tức là thực hiện công việc một cách thẳng thắn, trung thực, trong sạch và công bằng hay còn gọi là tôi.
d. CÓ niêm tự hào' tức là có quá trình thực thi công việc và có cuộc sống trong sạch, không có những hành vi làm cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình. Vì vậy, phẩm chất ban đầu của mọi cá nhân khi làm bất cứ nghề gì cũng phải "giỏi một cách có chuẩn mực và tất một cách có niềm tự hào".
1.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán Dựa vào bản chất của đạo đức nghề nghiệp và đặc thù của nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán, ta có thể khái quát một số nét chính của đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như sau: Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy, niềm tự hào của nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán trong xã hội.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đọc đức nghề
nghiệp làm cho nghề
kinh
doanh chứng khoán dượt công nhận và tạo được sự tin cậy của khách hàng cũng như trong xã hội.
Quản lý dược tiêu chuẩn hành nghề về chất lượng và đít h vụ trung cấp cho khách hàng và giới chủ. hỗ trợ cho việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp của người kinh
doanh chứng khoán. doanh chửng khoán.
ạt) lập mịn quai hệ đồng nghiệp tốt đẹp giữa những người kinh
1 4. Những lợi ích do đạo đức nghề nghiệp mang lại
a. Đôí tới những người hành nghề bạo đức nghề nghiệp đem lại niềm tự hào cho cá nhân người hành nghề và cho nghề kính doanh chứng khoán. bạo đức nghề nghiệp giúp cho những người hành nghề không phải thi hành những mệnh lệnh không đúng.
b. Đôí với những người sử đụng địch vụ nản chất của đạo đức nghề nghiệp là tạo ra được sự tin cậy đối với khách hàng, nên khi sử dụng dịch vụ khách hàng có thể tin tưởng rằng những người này làm vic(. mừng tính ( huyên nghiệp. có tiêu chuẩn hành nghề, có tự ình độ năng lực và dạo dục mà mình có thể công khai tài ( hình. xin ý kiến tư vịn đầu tư và có thể uỷ quyền cho họ làm dại diện trong việc mua bán chửng khoán và cơ bản là họ là những người tin cậy để ta tham khảo ý kiến trong việc đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất II ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY THÀNH VIÊN
1. Nguyên tắc cơ bản của dạo đức nghề nghiệp
1 1. Tính trung thực trong hành nghề Công ty thành viên phải hoạt động trung thực và trong gạch dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ.
12. Phải chú tâm đến công việc và cẩn trọng trong khi hành nghề Công ty thành viên phải xây dựng quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn thống nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuy và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
1.3. Tính chấp hành các chê' tài trong hoạt động kinh doanh Công ty thành viên phải hoạt động đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.4. Đối với những sô' liệu liên quan đến khách hàng Công ty thành viên phải có đủ dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng để làm cơ sở xem xét địa vị và mục đích đầu tư của khách hàng.
1 5. Đối với số liệu cung cấp cho khách hàng Trong việc cung cấp thông tin đầu tư cho khách hàng, công ty thành viên phải có số liệu chính xác, đủ cho khách hàng có cơ sở quyết định đầu tư. Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải được cung cấp công bằng cho tất cả mọi khách hàng.
1.6. Xung đột về lợi ích
Công ty thành viên phải tránh những xung đột về lợi ích có thể xảy ra với khách hàng. Nếu có xung đột xảy ra, công ty thành viên phải giải quyết với khách hàng
một cách công bằng và thấu tình đạt lý theo các biện pháp như: Công bố thông tin. Quy định những quy chế về bảo mật nội bộ. Từ chối cung cấp dịch vụ hoặc những biện pháp phù hợp khác. Công ty thành viên tuyệt đối không được trục lợi từ khách hàng.
1.7. Việc bảo quản tài sản cho khách hàng Công ty thành viên phải quản lý tài sản của khách hàng riêng rẽ với tài sản của công ty và phải có biện pháp bảo quản phù hợp riêng rẽ cho từng khách hàng.
1 8. Tính bền vững về tài chính Công ty thành viên phải khẳng định chắc chắn là công ty có địa vị tài chính tất, có đủ nguồn vốn đáp ứng được mọi cam kết trong hoạt động kinh doanh cũng như mọi rủi ro có thể Phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.9. CƠ cấu bộ máy và kiểm soát nội bộ công ty Công ty thành viên phải: CÓ cơ cấu tổ chức bộ máy đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách có hiệu quả. CÓ hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ chặt chẽ và hệ thống lưu giữ số liệu phù hợp. CÓ quy hoạch tuyển chọn cán bộ (..ó chất lượng. đủ về số lượng, đảm bảo thực thi nhiệm vụ có hiệu quả. CÓ quy định tác nghiệp và các quy chế hoạt động của (ông ty phù hợp với quy a;lui Của pháp luật và các quy định của cơ quan quản lý.
1.10. Đối với lợi ích chung của toàn ngành Công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn ngành vì lợi ích chung và phải coi lợi ích chung trên lợi ích cá nhân của công ty.
1.11. Quan hệ với các công ty đồng nghiệp Các công ty thành viên phải tránh những hành vi mang tính chất vu khống lẫn nhau hoặc có những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ các công ty thành viên.
1.12. Mối quan. hệ đối với các tổ chức quản lí
Công ty thành viên phải cung cấp và hợp tác chật chế với các cơ quan chức năng quản lý mình và phải nhanh (:hóng cung cấp tất cả mọi thông tin, số liệu mà các cơ quan quản lý yêu cầu.
2. Những nội dung cơ bản về đạo đức nghề nghiệp đối với công ty thành viên
2.1. Trung thực, công bằng và công khai Các công ty thành viên không được:
a. Thu nhập trái phép thông qua diệc thực hiện nhiệm Công ty thành viên phải có những biện pháp thích hợp để ngăn chặn việc công ty thành viên, nhân viên của công ty hoặc đại diện của công ty thành viên hứa sẽ cho hoặc cho hay yêu cầu hoặc
nhận bất cứ khoản thu nhập (hoặc tiền thuê) nào mà trái với thu nhập theo chức năng nhiệm vụ mình đảm nhiệm trong hoạt động kinh doanh.
b. Những lợi ích hoặc bất lợi quan trọng thông qua việc thực hiện nhiệm vụ Công ty thành viên không được gợi ý hoặc thực hiện việc mua bán chứng khoán với khách hàng trong trường hợp công ty thành viên có lợi ích trực tiếp hoặc việc làm đó có thể dẫn đến xung đột lợi ích với khách hàng trừ trường hợp công ty thành viên công bố công khai những thông tin và thực hiện những biện pháp cần thiết đảm bảo cho khách hàng được đối xử một cách công bằng.
c. Những thu nhập ngoài thu nhập bình thường Công ty thành viên không được làm những công việc mà có cam kết nhận hay trả những khoản lợi ngoài những thu nhập thông thường.
2.2. Việc cung cấp thông tin hướng dẫn đầu tư vò công bô thông tin
a. Việc liên hệ hoặc truyền đạt thông tin phải rõ ràng và công bằng Trong việc liên hệ với bất cử khách hàng nào để chào bán sản phẩm dịch vụ của mình, công ty thành viên phải thực hiện trên cơ sở chuyên môn rõ ràng và công bằng. Về hình thức liên hệ với khách hàng: có thể dưới dạng các thoả thuận, có thể thông báo bằng lời hoặc bằng văn bản.... tất cả các thông tin hoặc tài liệu liên hệ trên phải rõ ràng và công bằng.
b. Đối với sự hiểu biết của khách hàng Công ty thành viên phải có sự hướng dẫn và đả thông với khách hàng để khách hàng hiểu những rủi ro có thể xảy ra khi khách hàng quyết định đầu tư vào chứng khoán.
c Thông tin sô/11ệu liên quan đến công ty thành viên Công ty thành viên phải có những biện pháp cần thiết để khách hàng có những tư liệu cơ bản về công ty như: hoạt động kinh doanh của công ty, địa điểm làm việc, nhân viên hoặc đơn vị nào mà khách hàng phải liên hệ giao dịch và cả những bộ phận nào chịu trách nhiệm theo dõi: giám sát hoạt động của công ty.
d. Thông tin liên quan đến chứng khoán, chứng chỉ đầu tư ( ông ty thành viên phải cung cấp đầy đủ những kiến thức, số liệu cũng như các hướng dẫn đầu tư cần thiết đối với các loại chửng khoán đang có hoặc sẽ phát hành để khách hàng có thể sử dụng những thông tin đó làm cơ sở đánh giá trước khi quyết định đầu tư.
e. Việc hướng dẫn và cung cấp thông tin Việc hướng dẫn, cung cấp và phổ cập thông tin trong việc đầu tư vào bất kỳ loại chứng khoán nào cũng phải dược thực hiện trên cơ sở sự hiểu biết, có chuyên sâu và có bài bản, đồng thời phải phân định rõ đâu là thông tin thật2 đâu là thông tin nhận định. Việc cung cấp trên phải được thực hiện một cách công bằng và không gây ra sự hiểu lầm. Trường hợp công ty thành viên cung cấp thông tin hoặc quyết định phổ cập thông tin về một loại chứng khoán nào thì phải nói rõ tên công ty mình là người cung cấp thông tin đó, đồng thời nêu rõ nguồn và người biên soạn các thông tin đó. Trong việc thực hiện nghĩa vụ phục vụ khách hàng, công ty thành viên phải cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách công bằng như:
- Hướng dẫn và cung cấp cho khách hàng những kiến thức cơ bản trong quyết định đầu tư như: nguyên tắc xem xét quyết định đầu tư chứng khoán, những hiểu biết về các loại chứng khoán v.v.. Thông báo kịp thời những thay đổi cơ bản trong các nội dung thông tin liên quan đến đầu tư chứng khoán mà công ty đã cung cấp.
- Không dưa ra những lời hứa cả bằng lời nói lẫn văn bản mang tính chất đảm bảo về lợi ích sẽ thu dược từ việc đầu tư vào chứng khoán của khách hàng.
2.3. Môi liên hệ với khách hàng
a. Thoả thuận với khách hàng Việc làm các văn bản như hợp đung. giấy uỷ quyền trong việc cung cấp dịch vụ đầu tư với khách hàng nông t~7 Phải ghi dầy đủ các nguyên tắc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
b. Trách nhiệm đối với khách hàng Công ty thành viên không dược làm bất cứ loại văn bản nào để huỷ bỏ hoặc hạn chế trách nhiệm của mình dôi với khách hàng đã dược quy định trong luật và các quy chế. quy định của cơ quan quản lý.
2.4. Việc mua bán cho khách hàng
a. Đặt thứ tự ưu tiên của lệnh mua bán Việc xử lý lệnh mua bán của khách hàng và của công ty phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên một cách công bằng và bình đẳng.
b. Việc mua bán theo lệnh Khi công ty thành viên đồng ý nhận lệnh giao dịch của khách hàng thì phải thực hiện ngay các yêu cầu trong lệnh đó. ~
c Việc mua bán trước khi công bô thông tin Trường hợp công ty thành viên hoạ(. những người liên quan chuẩn bị công bố những ý kiến hướng dẫn dầu tư hoặc kết quả nghiên cứu, phân tích cho khách hàng thì công tỵ thành viên hoặc những người