Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 29

có liên quan không được mua bán chứng khoán cho riêng mình cho đến khi biết dượt khách hàng đó đã nhận dược hoặc dã dược nghĩnh cứu tương dối đó ~ đủ những lời tư vấn trên.

d. Việc thúc giục khách hàng mua bán không phù hợp Công ty thành viên không dược thúc giục cho khách hàng mua bán quá nhiều hoặc hướng cho khách hàng liên tục mua bán chéo các loại chứng khoán trừ trường hợp có lý do tin ~hắ(. rằng việc mua bán trên sẽ đem lại lợi ích ho khách hàng.

2.5. Tính trung thực trong quá trình hoạt động kinh doanh

a. Mua bán thông qua việc sử dụng thông tin nội bộ Công ty thành viên không được sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chửng khoán cho chính mình và không dùng những thông tin trên để hướng dẫn đầu tư cho khách hàng.

b. Thực hiện công việc một cách trong sạch và công bằng Công ty thành viên phải cấm nhân viên của mình có những hành động sau: Sử dụng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán cho bản thân hoặc cho người khác. Tự quyết định mua bán chứng khoán cho khách hàng trừ trường hợp dược sự chấp thuận của khách hàng theo đúng các bước thủ tục dã được quy định. Trực tiếp hoặc cấu kết với khách hàng có những

hành động che đậy hoặc tạo giá giả làm cho giá chứng khoán đó thay đổi không theo quy luật của giá cả thị trường. Công ty thành viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho chứng khoán của công ty mình hoặc cấu kết với người khác tạo giá cho một loại chứng khoán nào khác. Việc sử dụng quyền mua chứng khoán mới phát hành phải được thực hiện một cách công bằng. Công ty thành viên không được thực hiện những thủ thuật che đậy hoặc gian lận để tạo giá chứng khoán như: Lôi kéo nhằm tạo ra trào lưu mua bán một loại chứng khoán nào đó hoặc làm cho công chúng hiểu nhầm về giá cả của một loại chửng khoán bằng cách cung cấp hoặc tung tin thất thiệt. Mua bán một loại chứng khoán nào đó với mục đích giữ giá hoặc trợ giá hoặc đẩy hay dìm giá nhằm ghìm không cho giá của chứng khoán đó được vận động theo đúng cơ chế của thị trường. Việc mua chứng khoán với giá quá cao hoặc bán với giá quá thấp nhằm mục đích tác động đến giá của chứng khoán. Cấu kết với khách hàng để làm giá mặc dù biết lệnh mua bán của khách hàng là lệnh thao túng giá hoặc lệnh mua bán không bình thường nhưng vẫn thực hiện các lệnh mua bán đó.

2.6. Điều hành công việc

a. Tuân thủ pháp luật, các quy chê, quy định

- Công ty thành viên phải tuân thủ luật pháp, các quy chế, quy định liên quan đồng thời phải ban hành quy trình làm việc của công ty quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng thành viên.

- Phải xây dựng hệ thống ghi chép và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thông tin dữ liệu đầy đủ, an toàn đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu kiểm tra, giám sát của các tổ chức quản lý Công ty thành viên phải có quy trình giải quyết các khiếu nại của khách hàng, các biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời, đồng thời phải thông báo cho khách hàng biết các biện pháp khiếu nại khác trong khuôn khổ luật pháp quy định.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.

Công ty thành viên phải phối hợp và hợp tác với các cơ quan quản lý .trong việc thanh tra xác minh đơn thư khiếu nại của khách hàng.

b. Bảo oẹ tài sản cho khách hàng Công ty thành viên phải tổ chức bảo quản tài sản cho khách hàng an toàn bằng cách:

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 29

- TỔ chức lưu giữ bảo quản, đảm bảo an toàn các tài liệu chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán của khách hàng. Nếu lưu giữ các tài liệu, số liệu liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng trong hệ thống máy tính thì phải tách riêng số liệu của khách hàng ra ngoài số liệu của công ty.

c Bảo vệ bí mật cho khách hàng Phải giữ bí mật các thông tin số liệu của khách hàng. Trong mỗi loại nghiệp vụ kinh doanh của công ty, các số liệu của từng loại hình nghiệp vụ phải dược tách riêng và giữ bí mật, nhân viên tác nghiệp trong từng loại hình n~tịliệp vụ không được tiết lộ các số liệu liên quan đến công việc của mình cho các nhân viên làm Ở bộ phận khác.

d. Việc chấm dứt phục vụ Trường hợp công ty thành viên muốn kết thúc hợp đồng với khách hàng thì phải giải quyết dứt điểm những vướng mắt giữa kín ban.

2.7. Việc duy trì địa vị tài chính của công ty

a. Tính đầy đủ của nguồn vôn Công ty thành viên phải duy trì đủ nguồn vốn cho hoạt động, đồng thời phải đảm bảo khả năng giải quyết được những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.

b. Tính thanh khoản và chất lượng của tài sản

Nguồn tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh phải là tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng tết.

c Tính chính xác của các báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính của công ty thành viên phải dầy đủ, đúng với sự thật.

2.8. Mối quan hệ với các tổ chức quản lý

a. Việc hợp tác Công ty thành viên phải hợp tác và cung cấp các tài liệu, số liệu cho các cơ quan quản lý trong quá trình các cơ quan đó thanh tra hoạt động và việc mua bán chứng khoán của công ty, kể cả trong trường hợp điều tra xác minh đơn thư khiếu nại của khách hàng hay nhà dầu tư.

b. Việc cung cấp thông tin Nếu có những thông tin dữ liệu nào mà cảm thấy cần phải cung cấp cho cơ quan quản lý thì phải nhanh thống thông báo ngay.

III CÁC CHUẨN MỰC VỀ DẠO ĐỬC NGHỂ NGHIỆP ĐÀNH CHO NHƯNG

Người I~àm N~llệm vụ HÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN

1 Thông báo cho thủ trưởng biết về nguyên tắc ạo đức nghề nghiệp mà bản thân phải tuân thủ hà phân tích chửng khoán phải thông báo cho thủ rưởng trực tiếp của mình biết là bản thân có nhiệm vụ hải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về dạo duệ ghề .nghiệp và sẽ bị xử phạt nếu bản thân không tuân thủ.

2. Việc tuân thủ pháp luật,'các quy chế, quy định và đạo đức nghề nghiệp

2.1. Hiểu biết, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp Nhà phân tích chứng khoán phải luôn theo dõi nghiên cứu và tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có li( n quan dấn nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kể mỉ dạo đức nghề nghiệp của mình.

2.2. Không tạo điều hiện giúp cho người khác vi phạm pháp luật

Không cấu kết hoặc giúp đỡ người khác vi phạm pháp luật các quy chế, quy định có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình

2.3. Không trục lợi từ thông tin nội bộ Phải tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến việc nghiêm cấm trục lợi từ thông tin nội bộ, kể cả cho bản thân hay cho người khác.

2.4. CÓ tinh thần trách nhiệm trên cương vị phụ trách Nếu đảm nhiệm cương vị phụ trách phải chịu trách nhiệm giám sát và ngăn ngừa không cho nhân viên thuộc

quyền vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, tiếng thời cũng được sử dụng quyền hạn của mình trong việc ngăn ngừa những hành vi trên.

3. Việc phân tích, công bố những thông tin chỉ dẫn và mua bán chứng khoán

3.1. Sản phẩm phân tích phải cụ thể, tỉ mỉ vò cẩn trọng

- Nhà phân tích chứng khoán phải đem hết khả năng để thực hiện nhiệm vụ được phân công một cách cẩn trọng và tỉ mỉ

- Phải thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở có lý luận, bài bản và số liệu hỗ trợ một cách đầy đủ.

Kết quả phân tích phải được công bố rõ ràng, không dẫn đến việc dễ hiểu nhầm. Phải bảo quản các thông tin số liệu để có thể chứng minh được nguồn thông tin làm cơ sở phân tích và cơ sở lý luận của mình.

- Phải biểu hiện tinh thần trách nhiệm bằng việc thường xuyên theo dõi kết quả phân tích của mình.

3.2. Việc báo cáo hết quả phân tích

Phải cố gắng nêu bật những thông tin quan trọng và các thông tin liên quan trong việc công bố báo cáo phân tích của mình.

- Phải phân tách một cách rõ ràng đâu là những thông tin số liệu thật, đâu là những ý kiến dự đoán của mình.

- Trong việc chuẩn bị báo cáo phân tích dành cho những nhà đầu tư phổ thông, nhà phân tích chứng khoán phải cố gắng nêu được những đặc điểm cơ bản của loại chứng khoán đó.

3.3. Thường xuyên quan tâm đến tình hình cụ thế của các đối tượng nhận sản phẩm dịch vụ và chất lượng đầu tư của họ Trong việc hướng dẫn đầu tư hoặc quyết định đầu tư, phải chú tâm dấn mức độ phù hợp đối với khách hàng của mình, trong đó cần quan tâm đến:

- Mức độ cần thiết và môi trường xung quanh của khách hàng.

- Tính chất và chất lượng của việc dầu tư vào từng chứng khoán đó. Tính chất và chất lượng dầu tư toàn bộ của khách hàng.

3.4. Không sao chép sản phẩm của người khác

Việc báo cáo kết quả phân tích của mình (.ho các dôi tượng như lãnh dạo. khách hàng hoặc công bố l'ộn~ rãi ra công chúng, nhà phân tích không dược sao chép

hoặc sử trong sản phẩm phân tích của người khác mà không ghi (:hú nguồn trích dẫn rõ ràng. Nguỵpn tắt này đạo(: miền rong trường hợp nguồn thông tin trên dược công bố công khai và dã được công chúng chấp nhận.

3.5. Công bố những thông tin liên quan đến sản phẩm. phân tích của mình phải chính xác, đầy dữ và Không được cung cấp thông tin với bất kể hình thức nào mà có thể dẫn dấn việc công chúng hiểu lầm liên quan (lên: Những gì mà nhà phân tích hoặc công ty mà người phân tích đang làm việc có thể đem lại cho khách hàng.

- Trình độ và năng lực của nhà phân tích hoặc công ty mà mình đang làm việc.

- Kết quả trong quá khứ và dự kiến sẽ dạt dược trong tương lai. Lợi nhuận dự kiến thu dược từ dầu tư. Ngoài ra, nhà phân tích chửng khoán không dược phép đảm bảo lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc đầu tư ngoài việc cung cấp những thông tin thực tế liên quan đến việc đầu tư

3.6. Công bằng và trong sáng trong ứng xử với khách hàng và những người sử dụng sản phẩm phân tích của mình Phải dối xử công bằng đối với mọi khách hàng trong các trường hợp sau: Thông báo kết quả phân tích.

- Thông báo những thay đổi cơ bản của báo cáo phân tích. Cung cấp ý kiến tư vấn đầu tư cho khách hàng.

- Quyết định đầu tư cho khách hàng

4. Tạo cơ hội cho khách hàng và chủ mua chứng khoán trước mình

Để phòng ngừa việc mua bán chứng khoán của nhà phân tích chứng khoán dẫn đến xung đột về lợi ích vôi khách hàng, nên tạo điều kiện để khách hàng và chủ mua trước mình.

5. Việc công bố những xung đột về lợi ích

Trong trường hợp nhà phân tích chứng khoán có đầu tư vào chứng khoán hoặc có những lợi ích có thể dẫn đến việc xung đột về lợi ích với người mình cung cấp dịch vụ hoặc đối với chủ để đề phòng việc đưa ra những lời tư vấn dầu tư hoặc thực hiện các công việc không vô tư và trung lập, phải thông báo những xung đột đó cho người nhận dịch vu và chủ biết.

6. Nguyên tắc ứng xừ trong lĩnh vực thu nhập

6.1. Thông báo cho khách hàng và chủ biết về những thu nhập đặc biệt mà bản thân sẽ được nhận thông qua công việc Nhà phân tích chứng khoán phải thông báo cho

khách hàng và chủ biết những khoản thu và những thu nhập đặc biệt khác mà mình sẽ được nhận từ việc cung cấp dịch vụ cho những âm tượng trên.

6.2. Công khai những thu nhập sẽ dành cho người giới thiệu khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình Phải thông báo cho khách hàng biết phí hoa hồng mà người giới thiệu sẽ được hưởng khi giới thiệu khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình.

6.3. Không nhận những công việc mang tính chất cạnh tranh với chủ khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản Không được nhận các công việc mang tính cạnh tranh với chủ kể cả việc làm đó không mang lại thu nhập, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ của mình và người mình làm giúp.

7. Nguyên tắc ứng xử trong quan hệ với người khác

7.1. Giữ bí mật cho khách hàng Phải bảo vệ bí mật của khách hàng trong phạm vi mình đang đảm nhiệm trừ trường hợp những thông tin phạm pháp của khách hàng.

7.2. Duy trì tính độc lập và trung lập trong quá trình thực hiện công việc Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, phải cố gắng duy trì tính độc lập và trung thực trong quá trình thực hiện công việc.

7.3. Bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là trên hết Trong phạm vi trách nhiệm của mình, phải bảo vệ tối đa quyền lợi của khách hàng.

8. Không có những hành vi biểu hiện không xứng đáng với nghề nghiệp Nhà phân tích chứng khoán không được có những hành vi phản lại nghề nghiệp của mình như:

- Vi phạm pháp luật, có biểu hiện là người gian đôi không trung thực, không có độ tin cậy hay không phù hợp với nghề phân tích chứng khoán. Có những hành vi biểu hiện là người lật lọng, không trung thực.

IV NHƯNG CHUẨN MỰC VỀ

ĐẠO ĐỬC NGHỀ

NGHIỆP ĐỐI VỚI

NHƯNG NGƯƠI LÀM MARKETING (BROKER)

Khi cung cấp những lời hướng dẫn hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc trên quan đến việc mua bán chứng khoán niêm yết, nhân viên marketing nên thực hiện nhiệm vụ của mình theo hướng sau:

1. Việc tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng Trước khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải tìm hiểu khách hàng theo thứ tự sau:

Thu thập . và_ .tổng hợp thông tin liên quan đến khách hà lia Việc thu thập và tổng hợp thông tin có thể thông qua việc khách hàng khai tại các mẫu biểu, đơn xin đăng ký làm khách hàng, qua hỏi trực tiếp hoặc qua các hình thức khác để tổng hợp mọi số liệu liên quan đến khách hàng có ích cho việc đánh giá địa vị tài chính của khách hàng và xác định việc cung cấp những lời hướng dẫn và tư vấn đầu tư vào chứng khoán. SỐ liệu ban đầu thường là:

- Tiểu sử tóm tắt (tên, địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn)

- Địa vị tài chính (mức thu nhập, tài sản)

Tên, địa chỉ của chủ hoặc nơi khách hàng làm việc Mục đích và những hạn chế trong việc đầu tư CƠ sở hiểu biết trong việc đầu tư vào chứng khoán Tư cách pháp nhân (công ty cổ phần, thể nhân) Thực trạng chịu thuế Phạm vi quyền hạn của người nhận uỷ quyền trong

việc mua hoặc bán chứng khoán (trường hợp uỷ quyền cho người khác thực hiện thay cho khách hàng) Sau khi nhận được những thông tin liên quan đến khách hàng, nhân viên marketing phải ghi lại thành biên bản và ký xác nhận những thông tin đó. Phải thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng. Nhân viên marketing phải sử dụng sự mẫn cảm về nghề nghiệp trong việc xem xét phân loại thông tin cho phù hợp với từng loại khách hàng.

- Khách hàng là nhà đầu tư có tổ chức. Khách hàng mua chứng khoán theo tuần tự các bước quy định trong bản chào hàng. Khách hàng chỉ mua-bán chửng khoán. Nếu khách hàng từ chối việc cung cấp thông tin, nhân viên marketing phải cố gắng bằng cách khác thu thập cho được thông tin của khách hàng. Trường hợp thông tin thu thập được từ khách hàng không đủ để đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng hoặc không thể đưa ra được những lời hướng dẫn phù hợp với khách hàng thì phải từ chối việc nhận đăng ký làm khách hàng. Phải quan sát những biểu hiện của khách hàng. Nhân viên marketing phải quan sát hành vi của khách hàng bằng cách hỏi địa vị tài chính và mức độ tin cậy của khách hàng thông qua các công ty chứng khoán khác hoặc những tổ chức tài chính mà khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ đồng thời nên quan sát tính cách của khách hàng.

2. CÓ những chỉ dẫn phù hợp

Nhân viên marketing phải cung cấp những lời chỉ dẫn phù hợp với khách hàng trên nguyên tắc:

2.1. Lời chỉ dẫn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng, phải luôn hiểu rằng mỗi khách hàng đều có tính cách và mức độ chịu rủi ro khác nhau vì vậy trong khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải làm cho khách hàng hiểu quy luật của việc đầu tư, rủi ro có thể gánh chịu và phải cố gắng nắm cho được từng khách hàng có thể chịu được Ở mức độ rủi ro nào kể cả sự hy vọng thành quả của việc đầu tư sẽ thu dược ra sao? 2.2. Lời hướng dẫn phải tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng, nhất là những rủi ro có thể dẫn đến làm cho khách hàng không đạt được lợi nhuận như mong muốn.

2.3. Lời hướng dẫn phải là những số liệu thông tin công khai trước công chúng, không nên đùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế.

2.4. Lời hướng dẫn phải trên cơ sở thông tin dữ liệu đầy đủ Trường hợp thông tin là ý kiến nhận xét của bản thân phải nói rõ cho khách hàng biết đó là ý kiến nhận xét của mình không phải là các số liệu thông tin phân tích thực tế, đồng thời phải để cho khách hàng tự quyết định đầu tư

2.5. Lời hướng dẫn trên quan đến quy mô đầu tư và tần số mua bán phải phù hợp với từng khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mục đích đầu tư của khách hàng là chính. Không dược đưa ra những lời hướng dẫn mua bán chỉ vì mục đích thu phí hoa hồng.

2.6. Không được đảm bảo hoặc hứa về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc mua bán chứng khoán kể cả bằng lời nói hay văn bản.

2.7. Không được thúc giục khách hàng mua bán mà phải tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo thêm thông tin cho đầy đủ trước khi quyết đỉnh đầu tư.

2.8. Không được sử dụng thông tin nội bộ để hướng dẫn cho khách hàng trước khi thông tin đó dược công bố ra công chúng. Không được ăn chặn của khách hàng bằng hình thức sử dụng thông tín nội bộ để trục lợi cho mình. cho cùng ty hoặc cho những người liên quan khác.

3. Việc thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng Nhân viên marketing phải thực hiện lệnh mua bán theo yêu cẩu của khách hàng theo thứ tự các bước sau:

Xem tất cả 480 trang.

Ngày đăng: 13/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí