Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 32

2. Phí Các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán được (Bảng) phép thu phí đối với khách hàng bao gồm: - Công ty chứng khoán

- Công ty quản lý quỹ đầu tư

- TỔ chức lưu ký và ngân hàng giám sát bảo quản. Đối tượng và mức phí thu cụ thể do các tổ chức kinh doanh, dịch vụ quy định hoặc do các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thoả thuận với khách hàng trên cơ sở mức thu phí tối đa do uỷ ban chứng khoán nhà nước quy định. Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán đối với khách hàng của tổ chức lưu ký: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức thu phí do trung tâm giao dịch quy định đối với thành viên lưu ký và cộng thêm một tỷ lệ thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức lưu ký.

CHƯƠNG XI

HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA THỊ TRƯỜNG CHƯNG KHOÁN

1- GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ TRƯỜNG CHƯNG KHOÁN

THỐNG THÔNG TIN CỦA THỊ

Thông tin thị trường được ví như mạch máu, nguồn năng lượng nuôi sống thị trường. Do đó, để tạo điều kiện cho thị trường hoạt động tất và phát triển, chúng ta không thể không chú ý đến việc xây dựng, phát triển một hệ thống thông tin chứng khoán đầy đủ và nhanh nhạy, nhằm phục vụ tất nhất cho công tác điều hành, quản lý thị trường, phục vụ nhu cầu thông tin cho công chúng đầu tư, cho việc nghiên cứu, học tập và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Một trong những nguyên tắc hoạt động tủa thị trường chứng khoán là nguyên tắc công khai, trong đó công khai thông tin là vấn đề hết sức quan trọng. Mọi người đầu tư đều có quyền bình đẳng trong việc được cung cấp thông tin về thị trường. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán là những chỉ tiêu, tư liệu phản ánh bức tranh của thị trường

chứng khoán và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên quan tại những thời

điểm hoặc thời kỳ khác nhau. Hệ tượng tham gia thị trường:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 480 trang tài liệu này.

thống thông tin thì trường rất cần cho mọi đối

+ Đối với người đầu tư: là điều kiện cần để thành công trong đầu tư chửng khoán; là món ăn tinh thần không thể thiếu được.

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - 32

+ Đối với người kinh doanh, như công ty chứng khoán, thì hệ thống thông tin sẽ là cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của công ty.

+ Đối với cơ quan quản lý, như uỷ ban chứng khoán nhà nước, thị trường giao dịch chứng khoán: hệ thống thông tin là cơ sở để điều hành và quản lý đảm bảo thị trường công bằng, công khai và hiệu quả và là cơ sở để hoàn thiện quy trình, quy chế. Hệ thống thông tin thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Chúng ta có thể phân tổ các thông tin thị trường theo các tiêu thức khác nhau: Phẫn tổ theo loại chứng khoán: Thông tin về cổ phiếu Thông tin về trái phiếu Thông tin về chửng khoán khác (Right, Option, Future, Warrant) Phân tổ theo phạm vi bao quát: Thông tin đơn lẻ từng chứng khoán Thông tin ngành Thông tin nhóm ngành Thông tin nhóm cổ phiếu đại diện và cả thị trường Thông tin của sở giao dịch và cả quốc gia hay quốc tế Phân tổ theo thời gian: Thông tin quá khử, thông tin hiện tại và thông tin dự áo cho tương lai Thông tin theo thời gian: phút. ngày. . . Thông tin tổng hợp theo thời gian: tuần, tháng, quý Phân tổ theo nguồn thông tin: hông tin trong nước và ngoài nước (quốc tê) Thông tin của các đơn vị tham gia thị trường: uỷ ban chửng khoán nhà nước, đơn vị niêm yết. công ty chửng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán, người đầu tư Thông tin tư vấn

của các đơn vị tư vấn đầu tư, công ty chứng khoán và các công ty định mức tín

nhiệm... Thông tin báo chí. . . Cũng có thể có một số quan điểm khác nữa về phân tổ thông tin chửng khoán, nhưng nhìn chung thông tin ( hứng khoán xuất phát từ 4 nguồn chính, đó là:

+ Từ tổ chức niêm yết

+ Từ tổ chức kinh doanh

+ Từ thực tiễn giao dịch thị trường

+ Từ cơ quan quản lý.

Sau đây chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn các loại thông tin

1 Thông tin về tổ chức niêm yết TỔ chức niêm yết là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán. TỔ chức niêm yết phải thực hiện công bố thông tin theo quy chế giao dịch và công bố thông tin do uỷ ban chứng khoán nhà nước ban hành. Trong đó quy định tổ chức niêm yết phải cử một đại diện công bố thông tin và mọi thông tin công bố chính thức phải qua đầu mối này để phát ra ngoài, cụ thể là:

- Bản cáo bạch: Đây là tài liệu công ty niêm yết chuẩn bị xin phép phát hành chứng khoán trong dịp phát hành; đối với công ty đã phát hành và xin đăng ký niêm yết sau đó thì cũng phải chuẩn bị tài liệu giới thiệu tóm tắt về công ty, như báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất; báo cáo tổng kết tài sản; báo cáo thu nhập và thu chi tiền mặt; ban giám đốc, hội đồng quản trị và có chi tiết từng người; các cổ đông lớn của công ty...

- Thông tin định kỳ: Công ty niêm yết buộc phải công bố công khai các thông tin định kỳ theo quý, nửa năm và năm bao gồm:

+ Bảng tổng kết tài sản

+ Báo cáo thu nhập

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Hiện nay báo cáo thu nhập tháng của công ty niêm yết cũng phải công bố công

khai.

- Thông tin đột xuất: Mỗi khi xuất hiện thông tin đột xuất và nếu công bố ra sẽ

ảnh hưởng đến giá chứng khoán của công ty đó thì công ty niêm yết phải công bố ngay lập tức trong vòng 24 tiếng đồng hồ. Hình thức công bố thông tin này yêu cầu công ty niêm yết ngay khi điều kiện cho phép, nhưng không muộn quá 24 tiếng đồng hồ kể từ khi sự kiện xảy ra, ví dụ: ký được hợp đồng lớn, tài sản của công ty bị phong toả, ... Thông tin theo yêu cầu: Đây là các thông tin mà các đơn vị quản lý chức năng có thẩm quyền yêu cầu cung cấp như: uỷ ban chứng khoán nhà nước; sở giao dịch chứng khoán; cơ quan thống kê; cơ quan công an, pháp lý.v.v. Thông thường các thông tin này không công bố công khai.

2. Thông tin về tổ chức kinh doanh Ngoài các loại thông tin trong bảng quyết toán quý, nửa năm, năm, đơn vị kinh doanh chứng khoán như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán cần có báo cáo về: số tài khoản được mở; số dư chứng khoán và tiền mặt; tình hình giao dịch của các tài khoản; các giao dịch lô lớn, tình hình mua bán ký quỹ chứng khoán... Nếu do nhu cầu quản lý thì cơ quan quản lý như trung tâm giao dịch chửng khoán, uỷ ban chứng khoán nhà nước có thể yêu cầu các đơn vị này có báo cáo chi tiết hơn Ở một số ngày giao dịch, hoặc tình hình giao dịch, số dư tài khoản chứng khoán của một số khách hàng.

3. Thông tin thị trường

Thông tin thị trường do trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp bao gồm thông tin về các loại chứng khoán, thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch chửng khoán. Thông tin này thường xuyên thay đổi và thường xuyên được cập nhật và thường được công bố trên tờ thông tin chứng khoán.

4. Thông tin về quản lý Phần này chủ yếu bao gồm thông tin về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phối hợp công tác. Ở Việt Nam, chủ yếu giới thiệu về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các văn bản pháp quy. Các văn bản pháp quy được xuất bản trong 3 tập với tiêu đề: "Các

Văn bản pháp quy về chứng khoán và thị trường chứng khoán" do Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nước chủ trì biên soạn và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành. Để tham khảo nội dung và phân tổ các thông tin này chúng ta hãy tham khảo dự thảo webside về cơ sở dữ liệu thông tin chứng khoán. Qua nghiên cứu cấu trúc thông tin

của hơn 30 sở giao dịch chửng khoán trên thế giới chúng ta đã đúc rút được kinh

nghiệm về tổ chức hệ thống thông tin chứng khoán và đề ra cấu trúc thông tin thuộc cơ sở dữ liệu chứng khoán (đề tài nghiên cửu khoa học cấp bộ năm 2000 đã được nghiệm thu) theo sơ đồ cây và nhánh cấp 1 vả sau đó

là phần chi tiết hơn. Đây chỉ là dự kiến ban đầu về cấu trúc thông tin của cơ sở dữ liệu chứng khoán Việt Nam mà thôi. Chúng ta hy vọng sẽ có dự án và có thể khai thác nó khi dự án này hoàn thành

II HIỂU MỘT SỐ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG QUAN TRỌNG NHẤT

1 chỉ số giá cổ phiếu 1 1 Khái niệm

Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá bình quân thời kỳ gốc dã chọn. giá bình quân thời kỳ gốc thường được lấy là 100 hoặc 1000 Khi thông báo về thị trường chứng khoán như chỉ số giá chứng khoán Hàn Quốc COSPI ngày 9- / - 1 998 là 440. 18 điểm cũng chỉ ngụ ý nói về chỉ số giá cổ phiếu của ngày này so với gốc đã chọn là ngày 4-1-1980 với giá gỗ(. là 100 So sánh giá trị chỉ số giữa 2 thời điểm khác nhau ta dược mức biến đổi giá giữa 2 thời điểm đó. Nếu trị giá chỉ số COSPI ngày 10-/-1998 là 445,28 thì có nghĩa là "Thị trường Hàn

Quốc đã có dấu hiệu phục hồi với chỉ số ( OSI'I đã tăng gần 4,5 điểm trong ngày 10-/-/ 998". Nếu đem số này so với giá đóng cửa hôm trước và nhân với 100 thì ta có sự biến đổi theo %: (4,51440,78)x 100 = l,02o/o). Chỉ số giá cổ phiếu được coi là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán. Đây là thông tin rất quan trọng dối với hoạt động của thị trường, đối với nhà đầu tư và đánh giá kinh tế. Tất cả các thị trường chứng khoán đều xây dựng hệ thống chỉ số giá cổ phiếu cho riêng mình. Chỉ số giá cổ phiếu được tính cho: Từng cổ phiếu và có thông báo trên báo chí.

- Tất cả cổ phiếu thuộc thị trường của một quốc gia, như chỉ số giá Hangseng của Hồng Kông; chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp của Hắn Quốc (COSPĐ... Từng ngành, nhóm ngành, như chỉ số giá cổ phiếu ngành công nghiệp của Mỹ (DJIA)...

- Thị trường quốc tế như chỉ số Hangseng châu Á (HSAI), Chỉ sốdow Jones quốc TẾ(DJWSI)...Một số chỉ tiêu sau cũng thường được thống kê, tổng hợp đối với chỉ số giá và thông báo rộng rãi: Chỉ số giá ngày đó, ngày đó so với ngày trước đó, so với đầu năm; chỉ số giá cạo nhất, thấp nhất trong năm, số cổ phiếu có chỉ số tăng trong kỳ và giảm trong kỳ và phân tích biến động theo ngành...

1.2. Một an chỉ số giá 'chứng khoán thường được thông báo trên các phương tiện thông tin dại chúng Chỉ sô Hangseng (HSI) Hồng Kông. HSI là chỉ số gia quyền giá trị của 33 loại cổ phiếu quan trọng nhất giao dịch tại SỞ Giao dịch Chứng khoán Hồng Kông. Chỉ số tham chiêu Hangseng London của Hồng Kông (HSLRI). Hiện nay, 28 trong BỐ 33 loại cổ phiếu hợp thành HSI được giao dịch tại SỞ 'Giao dịch Chứng khoán London (LSE). Chỉ số tham chiếu Hangseng London lả chỉ số sự biến đổi giá cả của 28 loại chứng khoán thuộc HIS nhưng có niêm yết và giao dịch Ở LSE kể trên. Chỉ sô Hangseng châu Á của Hồng Kông (HSAI): Đây là chỉ số khu vực đầu tiên dựa trên 8 chỉ số cổ phiếu của ác nước châu á: Chỉ số Hangseng (Hồng Kông) Chỉ số giá hỗn hợp JSX (Indonesia) Chỉ số giá hỗn hợp Korea Chỉ số hỗn hợp KLSE (Malaysia) chỉ SỐ hỗn hợp PSE (Phi/11pines) Chỉ số tổng hợp SES (Singapore) Chỉ số SET (Thái Lan) Chỉ số quyền số.vốn huy động (Đài Loan) Chỉ số này được công bố hàng ngày vào 6 giờ 15 phút chiều giờ Hồng Kông. NÓ được tính toán và công bố khi có ít ra 5 chỉ số cấu thành có thông tin và các chỉ số không tính (do ngày lễ, ngày nghỉ...) sẽ được đưa vào theo giá đóng cửa của ngày trước đó. Chỉ sốdow Jones " (Dow Jones Average)

Chỉ số Dow Jones là chỉ số giá chứng khoán, phản ánh sự biến động bình quân của giá chứng khoán thuộc thị trường chứng khoán New York, một thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới. Chỉ sô Dow Jones" nói chung hiện nay là chỉ số giá chung của 65 chứng khoán đại diện, thuộc nhóm hàng đầu (Blue chíp) trong các chứng khoán được niêm yết tại SỞ Giao dịch Chứng khoán New York. NÓ bao hàm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành: Dow Jones công nghiệp DJIA (Dow Jones Industrial Average), Dow Jones vận

tải DĐTA (Dow Jones Transportation Average) và Dow Jones dịch vụ DJUA (Dow

Jones Utilities Average). Chỉ số DJTA dược công bố đầu tiên vào ngày 26- 10- ' 1 896 và cho đến 2 - / - 1970 vẫn mang tên chỉ số công nghiệp đường sắt, vì thời gian này vận tải đường sắt là chủ yếu. Chỉ số DJTA bao gồm 20 cổ phiếu của 20 công ty vận tải đại diện cho ngành đường sắt, đường thuỷ và hàng không được niêm yết tại SỞ Giao dịch Chứng khoán New York. Chỉ sô ngành phục vụ công cộng (DJUA): dược công bố trên tờ Wall Street từ tháng 1 năm 1929. Chỉ số này dược tính từ giá đóng cửa chửng khoán của 15 công ty lớn nhất trong ngành khí đốt và điện. Tuy chỉ có 65 cổ phiếu nhưng khối lượng giao dịch của chúng chiếm đến hơn 314 khối lượng giao địch của thị ~ruung chứng khoán New York, ' bởi vậy chỉ số Dow Jones thường phản ánh đúng xu thế biến động giá của thị trường chứng khoán Mỹ. Chỉ số giá chứng khoán nới chung, chỉ số Dow Jones nói riêng được coi là phong vũ biểu, hay là nhiệt kế để do

tình trạng sức khoẻ

của nền kinh tế, xã hội. Thông thường nền kinh tế

lên (tăng

trưởng) thì chỉ số tăng và ngược lại. Tuy nhiên giá chứng khoán nói riêng, giá của thị trường nói chung đều là tổng hợp của hàng loạt yếu tố như: các yếu tố kinh tế vĩ mô, các yếu tố của môi trường dầu tư, nhất là yếu tố tâm lý của người đầu tư. Nhiều khi mới chỉ có dấu hiệu tăng trưởng - dấu hiệu tốt lành của nền kinh tế (mà thực sự chưa có) là mức lạc quan của nhà đầu tư đã có thể rất cao và họ đua nhau đi mua chửng khoán. đẩy giá lên cao. Ngược lại có khi tình hình chưa đến nỗi tồi tệ, nhưng mọi người đã hoảng hất bán tống bán tháo chứng khoán làm giá giảm tồi tệ. Ở New York, SỞ Gýao dịch sẽ đóng cửa 30 phút nếu chỉ số Dow Jones giảm Ở mức 250 điểm và đóng cửa 3 giờ nếu giảm 500 điểm. Nếu số tăng, giảm này ta đem so với số ngày trước ta sẽ có sự biến động theo phần trăm. Các thị trường cũng thường thông báo 2 số, một về điểm và một về phần trăm. Ví dụ giả sử ngày 19-2 Dow ạjones Up so điểm và bằng UP 1,6% có nghĩa là so với giá đóng cửa ngày hôm trước thì giá đóng

cửa ngày hôm nay đã tăng 150 điểm và bằng 1,6% giá đóng của ngày hôm trước. Thực chất cái gọi là "Chỉ số Dow Jones" là không đúng, vì nếu dịch từ tiếng ánh: Dow Jones Average sẽ là số bình quân Dow Jones, vì nó tính theo phương pháp bình quân giản đơn và không so với gốc nào cả. Còn nói nó là số bình quân theo đúng nghĩa dịch từ tiếng Anh như trên cũng không phải vì tổng số giá cả của 65 chứng khoán hợp thành vào ngày 18-2-1998 chỉ là 21/4 USD, bình quân giá của mỗi cổ phiếu chỉ là 32,52 USD. Trong khi đó số bình quân Dow Jones ngày này là 8456,06 điểm. Lý do chính của điều "mâu thuẫn" này là do phương pháp tính phải đảm bảo tính liên tục của chỉ số để so sánh được giữa 2 thời điểm và nhằm chỉ giữ lại phần biến động của riêng giá mà thôi. Rất nhiều yếu nhàm cho sự so sánh giá của 2 ngày liên tiếp bị khập khiễng, không liên tục: tách cổ phiếu; thưởng tiền cho cỏ đông; thưởng cổ phiếu cho cổ đông để tăng vốn; ngày giao dịch không có cổ túc của cổ phiếu. Đây là vấn đề kỹ thuật và người ta dã dùng kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia để giải quyết. Theo ví dụ trên, thay vì chia cho 65, người ta đã tính ra hệ số chia mới cho ngày này chỉ với giá trị rất bé là 0,25. 'Đó là lý do đẩy giá trị của số bình quân lên cao. Hiện nay DJIA đã hơn 11.000 điểm. Tóm lại, chỉ sô/dow Jones là chỉ số giá chứng khoán

tính cho 65 chứng khoán tiêu biểu nhất của thị trường chứng khoán New York, phản ánh sự biên động bình quân của giá chứng khoán thuộc thị trường chửng khoan New York. Đây cũng là chỉ sô rất được quan tâm, vì thị trường chứng khoán hiện nay cũng được toàn cầu hoá và ảnh hưởng của New York đôi với các thị trường khác là rất đáng kể. NASDAQ Composite Index (NASDAQCI): (NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quatation System). Chúng ta biết NASDAQ là thị trường OTC của Mỹ. NASDAQCI là chỉ số chứng khoán tổng hợp của 4700 công ty, kể cả của Mỹ và nước ngoài được yết giá trên thị trường chứng khoán NASDAQ. Ngày cơ sở là ngày 5-2-1971 với trị giá là 100, có tính thêm các chỉ số cho các nhóm ngành: ngân hàng, máy tính, cồng nghiệp, bảo hiểm, vận tải, tài chính khác và bưu

chính viễn thông. New York Stock Exchange Index (NYSEI): Là chỉ số tính theo

phương pháp bình quân gia quyền giá trị cho tất cả các chứng khoán Ở NYSK. Ngày cơ sở là ngày 3/-/2- 19f4. quyền số thay đổi theo giá trị thị trường. Trị gìn cơ sở là 50 USD và biến đổi của nó được thể hiện theo điểm. Các chỉ số phụ bao gồm chỉ số cho ngành công nghiệp, vận tải, phục vụ công cộng và chỉ số tổng hợp cho khu vực tài

chính. Chỉ sô S&P 500 (Stanđarđ & Ponrs) của Mỹ: Đây là chỉ số giá bình quân giá trị, tổng hợp của 500 loại cổ phiếu NÓ bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên NYSE, một số thuộc nhóm cổ phần của AMEX & NASDA. Chỉ số này bao gồm 38/ cổ phiếu thuộc ngành công nghiệp, 47 cổ phiếu thuộc các ngành dịch vụ công cộng, 56 cổ phiếu thuộc ngành tài chính, và 16 cổ phiếu thuộc ngành vận tải và đại diện cho 74% trị giá thị trường của tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên NYSE. Ngoài ra còn có chỉ số SẦP IOO, tính trên cơ sở SÀP 500 và cách tính cũng tương tự như SẦP 5OO. Chỉ sô Nikkei 225 (Nhật Bản): Chỉ số Nikkei là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá cả của 225 cổ phiếu thuộc SỞ Giao dịch Chứng khoán Tokyo và 250 cổ phiếu thuộc SỞ Giao dịch Chứng khoán Osaka. Chỉ số này do Thời báo kinh tế Nhật tính và công bố (Thời báo Nikkei). Chỉ số này còn được gọi là chỉ số Nikkei Dow vì phương pháp tính của nó như phương pháp tính các chỉ số Dow Jones. Chỉ sô' TOPIX của Nhật Bản. Chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán niêm yết quan trọng của thị trường chứng khoán Tokyo. Thời điểm gốc là 4-1-1968 với giá trị gốc là 100. Chỉ sốft-30 (Anh): Ft-30 là chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hàng đầu của thị trường chửng khoán London. Chỉ số này được công bố từng giờ một kể từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều và vào lúc đóng cửa SỞ Giao dịch Chứng khoán London. Thời gian gốc là năm 1935 với giá trị

100. Chỉ sô FT-SE 100 (Anh): Là chỉ số giá của 100 cổ phiếu hàng đầu tại SỞ Giao dịch Chứng khoán London. Ngày gốc là 3-1-/984, với trị giá gốc là 1000. Chỉ sô CÁC (Pháp): Tính cho 240 cổ phiếu hàng đầu tại SỞ Giao dịch Chứng khoán Paris. Ngày gốc là ngày 31- 12-/98/, với trị giá gốc là 100. Chỉ sô.DAX (Đức): Tính cho 30 cổ phiếu hàng dầu của Đức Ngày gốc là ngày 31//211987, với giá trị gốc là 1000. Chỉ sô COS~I (Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp Hàn Quốc) được án dụng từ đầu năm 1983. Chỉ số này được tính dựa trên tổng giá trị thị trường bao gồm tất cả các loại cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi được niêm 'yết. Ngày gốc là ngày 4~l-1980 với trị giá gốc là 100. Chỉ sô COSPI 20n: SỞ Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc công bố một chỉ số mới có tên là COSPI 200 vào năm 1994. Chỉ số COSPI 200 bao gồm 200 loại cổ phiếu, chiếm 70% tổng giá trị thị trường. Các cổ phiếu dược chọn trên cơ sở độ thanh khoản và vị trí của công ty phát hành cổ phiếu đó trong nền kinh tế. Ngày cơ sở của chỉ số này là 3-1-/990 và chỉ số cơ sở là 100. Chỉ sơ VN index: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, tính cho tất cả các cổ phiếu niêm yết. Phương pháp tính là phương pháp gia quyền giá trị, với

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/06/2023